CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc xem xét các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ đây là căn cứ giúp cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá vụ án một cách toàn diện và khách quan, từ đó áp dụng mức hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội nhưng vẫn thể hiện chính sách khoan hồng của pháp luật. Qua đó tạo cơ hội để người phạm tội được xem xét nhân thân và khả năng cải tạo trong xã hội.
Trong bài viết này, Công ty Luật Duy Ích sẽ tổng hợp và phân tích các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015.
1. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì?
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết thuộc yếu tố khách quan hoặc chủ quan của hành vi phạm tội, không có ý nghĩa xác định tội danh hoặc khung hình phạt mà chỉ có ý nghĩa làm giảm nhẹ mức hình phạt trong phạm vi một khung hình phạt nhất định.
Chỉ những tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội đang được xét xử, ảnh hưởng đến tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội mới được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định các tình tiết giảm nhẹ bao gồm:
– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
Tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP quy định cụ thể như sau:
“Ngăn chặn tác hại của tội phạm” là khi tội phạm đã được thực hiện và người phạm tội tự mình hoặc có sự tác động khách quan nên đã bằng những khả năng có thể để ngăn chặn không cho tác hại của tội phạm xảy ra;
“Làm giảm bớt tác hại của tội phạm” là khi tội phạm đã được thực hiện, tác hại của tội phạm đang xảy ra và người phạm tội tự mình hoặc có sự tác động khách quan nên đã bằng những khả năng có thể để không cho tác hại của tội phạm tiếp tục xảy ra hoặc xảy ra lớn hơn.
– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
Người phạm tội được xem là tự nguyện sửa chữa, bồi thường hoặc khắc phục hậu quả khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
Tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP quy định “phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng” là trường hợp người phạm tội để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức mà thực hiện hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
Tại khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP quy định phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tính cấp thiết là trường hợp người phạm tội vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa nhưng thực tế thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (thiệt hại thực tế bằng hoặc lớn hơn thiệt hại cần ngăn ngừa).
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
Tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP quy định “phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội” là trường hợp để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ nhưng thực tế đã sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ.
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra là phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP.
– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
+ Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại là trường hợp tội phạm đã được thực hiện nhưng thiệt hại (vật chất hoặc phi vật chất) không xảy ra trên thực tế.
+ Phạm tội nhưng gây thiệt hại không lớn là trường hợp tội phạm đã được thực hiện và đã gây ra thiệt hại (thiệt hại thực tế đã xảy ra) nhưng thiệt hại xảy ra không lớn so với mức bình thường của tội phạm đó.
– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
“Bị người khác đe dọa” là bị người khác dọa trừng phạt nếu làm trái ý họ, tạo cho người phạm tội nỗi lo sợ về một hậu quả có thể xảy ra và để tránh hậu quả đó người phạm tội đã phải thực hiện tội phạm;
“Bị người khác cưỡng bức” là bị người khác dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, có sự tác động về thể chất hoặc tinh thần hoặc có hành vi khác buộc người phạm tội phải thực hiện tội phạm.
– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
– Phạm tội do lạc hậu;
Phạm tội do lạc hậu là trường hợp phạm tội do nhận thức, trình độ thấp kém mà không nhận thức đầy đủ tính chất nghiêm trọng do hành vi của mình gây ra hoặc không theo kịp đà tiến bộ, đà phát triển chung của xã hội.
– Người phạm tội là phụ nữ có thai;
“Người phạm tội là phụ nữ có thai” là trường hợp người phạm tội là phụ nữ có thai tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội hoặc trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xác định người phạm tội là phụ nữ có thai phải căn cứ vào kết luận của cơ quan chuyên môn hoặc giấy tờ, tài liệu hợp pháp khác.

– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
“Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng” là trường hợp người phạm tội bị khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội hoặc trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự và thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP
– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Người phạm tội tự thú;
– Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
+ Người phạm tội thành khẩn khai báo là trường hợp đã khai nhận đầy đủ, đúng sự thật, chính xác, rõ ràng về hành vi phạm tội của mình;
+ Người phạm tội ăn năn hối cải là trường hợp cảm thấy day dứt, hối hận về việc mình đã gây ra và mong muốn có cơ hội được sửa chữa lỗi lầm, cải tạo thành người tốt, bù đắp những tổn thất, thiệt hại do hành vi phạm tội của mình gây ra.
– Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

– Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
– Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
3. Dịch vụ Luật sư bào chữa trong vụ án hình sự – Công ty Luật Duy Ích
Trong vụ án hình sự, Luật sư bào chữa giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội. Với kiến thức pháp luật chuyên sâu, kinh nghiệm thực tế dày dặn, cùng với phạm vi tiếp cận rộng hơn người bị buộc tội, Luật sư bào chữa có khả năng nắm bắt toàn bộ tài liệu, chứng cứ trong vụ án. Từ đó đưa ra đánh giá và tiến hành thu thập chứng cứ có lợi, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để bảo vệ tốt ưu quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội.
Nếu bạn hoặc người thân đang phải đối mặt với nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và cần sự hỗ trợ kịp thời từ đội ngũ luật sư uy tín, Công ty Luật Duy Ích luôn sẵn sàng đồng hành, tư vấn và bào chữa để bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tối ưu nhất.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự năm 2015” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0912 987 103.
Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ Luật sư hình sự dưới đây:
Tư vấn các quy định pháp luật về hình sự;
Hỗ trợ tham gia vào các giai đoạn tố tụng của vụ án (điều tra, truy tố, xét xử);
Hỗ trợ soạn thảo đơn tố giác, đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và các văn bản pháp lý khác phục vụ cho quá trình tố tụng;
Hỗ trợ và/hoặc hướng dẫn thu thập tài liệu, chứng cứ, các tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự;
…
Xem thêm tại: VI PHẠM HÌNH SỰ LÀ GÌ? CÁC YẾU TỐ CẦU THÀNH VI PHẠM HÌNH SỰ
Xem thêm tại: TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT
Xem thêm tại: TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN: HÌNH PHẠT NẶNG NHẤT CÓ THỂ LÊN ĐẾN BAO NHIÊU NĂM TÙ?







