THỪA KẾ THẾ VỊ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT 2025
Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, thừa kế thế vị là một trong những quy định quan trọng, nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của những người thừa kế khi người đáng lẽ được hưởng di sản qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.
Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thừa kế thế vị? Luật Duy Ích sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin liên quan đến vấn đề này qua bài viết dưới đây.
1. Thừa kế thế vị
Theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế thế vị như sau:
– Nếu con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
– Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Sẽ có 02 trường hợp hưởng thừa kế thế vị như sau: Cháu được thừa kế thế vị hưởng di sản của ông, bà và chắt được thừa kế thế vị hưởng di sản của cụ. Như vậy, thừa kế thế vị theo pháp luật Việt Nam chỉ giới hạn trong phạm vi bốn đời.
Thông qua trường hợp được hưởng thừa kế thế vị nêu trên, có thể hiểu “Thừa kế thế vị là việc các cháu được thay thế vào vị trí của bố hoặc mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các chắt được thay thế vào vị trí của bố hoặc mẹ để hưởng di sản của cụ trong trường hợp bố mẹ chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản nêu trên”.
Xem thêm: HỒ SƠ, THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ 2024
2. Điều kiện được hưởng thừa kế thế vị
Theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, con hoặc cháu của người để lại di sản phải chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản;
Thứ hai, con hoặc cháu người để lại di sản phải “được hưởng phần di sản nếu còn sống”;
Thứ ba, thừa kế thế vị chỉ được áp dụng cho quan hệ giữa người để lại di sản – con – cháu – chắt theo chiều xuôi, không áp dụng theo chiều ngược lại;
Thứ tư, người thừa kế thế vị không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Quyền của người được hưởng thừa kế thế vị
3.1 Quyền nhận di sản
Theo quy định tại Điều 614 BLDS 2015, kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Thời điểm phát sinh quyền hưởng di sản từ thời điểm mở thừa kế, tại thời điểm này người thừa kế thế vị chưa có quyền sở hữu với di sản thừa kế ngay mà phải sau khi thanh toán hết các nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại lúc đó người thừa kế thế vị mới được hưởng di sản, khi đó quyền sở hữu đối với di sản mới được xác lập.
Khi di sản thừa kế chưa phân chia thì không có người thừa kế nào có quyền định đoạt tài sản. Người thừa kế thế vị có quyền nhận di sản bình đẳng như những người thừa kế khác, nhưng kỷ phần hưởng sẽ khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng của thế vị.
Để thực hiện quyền nhận di sản của mình, người thừa kế cần thể hiện ý chí của mình để thông báo cho các người thừa kế khác hoặc cơ quan có thẩm quyền thông qua các hình thức như tiếp nhận, bảo quản hay thể hiện bằng văn bản hoặc lời nói.
3.2 Quyền từ chối nhận di sản
Pháp luật dân sự luôn đề cao và bảo vệ tự do ý chí của các chủ thể, người được hưởng di sản có quyền nhận hoặc không nhận di sản đó. Quyền từ chối nhận di sản là một quyền của người thừa kế phát sinh là kể từ thời điểm mở thừa kế.
Tuy nhiên, việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Điều kiện này đặt ra nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của người mang quyền mà người từ chối là người mang nghĩa vụ.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Văn bản không cần phải công chứng, chứng thực. Từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Tham khảo: Chia thừa kế theo pháp luật 2024? Di sản thừa kế được hạn chế phân chia khi nào?
4. Nghĩa vụ của người được hưởng thừa kế thế vị
Theo quy định tại Điều 615 BLDS 2015, thì người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản, trừ khi có thỏa thuận khác. Điều này có nghĩa là họ phải đảm bảo việc quản lý và sử dụng tài sản được để lại theo quy định.
Nếu di sản chưa được chia, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại sẽ được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của các người thừa kế trong phạm vi di sản. Nếu di sản đã được chia, mỗi người thừa kế sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà họ đã nhận, nhưng không vượt quá phần tài sản đã được chia. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận khác, nghĩa vụ này có thể thay đổi.
Trong trường hợp, người thừa kế không phải là cá nhân được ưu tiên nhận di sản theo di chúc, họ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Điều này đảm bảo rằng tất cả người hưởng thừa kế phải chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ liên quan đến tài sản được thừa kế.
5. Dịch vụ tư vấn
Luật sư thừa kế bảo đảm quyền và lợi ích của từng chủ thể được hưởng quyền thừa kế, của người quản lý di sản cũng như những người có quan hệ thân thiết với chủ sở hữu tài sản mà họ cũng có thể được hưởng thừa kế thông qua di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.
Văn phòng Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và thực hiện các thủ tục kê khai, phân chia di sản thừa kế và tham gia giải quyết tố tụng tranh chấp về tài sản, xác định hàng thừa kế… Luật sư chúng tôi hỗ trợ thực hiện các vấn đề sau:
Tư vấn lập di chúc hợp pháp;
Tư vấn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc;
Tư vấn thủ tục từ chối nhận tài sản thừa kế;
Tư vấn về thời hiệu thừa kế;
….
Trên đây là nội dung tư vấn về Thừa kế thế vị theo quy định pháp luật 2025 của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103;
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích.