THỦ TỤC KHÁNG CÁO BẢN ÁN SƠ THẨM TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ NĂM 2025

Một trong những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự là bảo đảm cho tòa án xét xử đúng người, đúng tôi, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Tuy nhiên, không loại trừ trường hợp bản án sơ thẩm chưa phản án đầy đủ bản chất của vụ án và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật. Vì vậy, Luật tố tụng Hình sự Việt Nam đã trao cho người tham gia tố tụng quyền kháng cáo bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật nhằm tạo cơ hội cho các bên yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại vụ án một cách khách quan, toàn diện hơn. Trong bài viết này, Công ty Luật Duy Ích sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự.
1. Kháng cáo là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể định nghĩa về kháng cáo, tuy nhiên pháp luật có quy định cụ thể về người có quyền kháng cáo, điều kiện kháng cáo. Căn cứ theo các quy định đó, ta có thể hiểu kháng cáo là một quyền trong tố tụng hình sự được pháp luật ghi nhận, cho phép những người có quyền lợi liên quan đến vụ án hình sự có thể yêu cầu tòa án cấp trên trực tiếp của tòa án cấp sơ thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Mục đích của việc kháng cáo là nhằm sửa đổi, hủy bỏ hoặc thay thế bản án sơ thẩm trong trường hợp có vi phạm tố tụng, áp dụng sai pháp luật, xác định sai tình tiết vụ án hoặc có tình tiết mới làm thay đổi bản chất vụ việc.
2. Những người có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự
Căn cứ theo Điều 231 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, những đối tượng có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm bao gồm:
– Bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ.
– Người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ.
– Người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là người chưa thành niên hoặc là người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần.

– Nguyên đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
– Bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
– Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Người được Tòa án tuyên bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án sơ thẩm đã tuyên là họ không có tội.
3. Thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ kháng cáo
Người có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm cần chuẩn bị Đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ, vật chứng bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải gồm đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
- Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Bước 2: Nộp đơn kháng cáo
Người kháng cáo trực tiếp gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Trong trường hợp người kháng cáo là bị cáo đang bị tạm giam thì Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm nhận đơn kháng cáo của bị cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định kháng cáo.
Bên cạnh đó, người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Toà án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
– Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Toà án cấp sở thẩm để thực hiện theo quy định chung.
– Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
+ Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
+ Đơn kháng cáo không hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
+ Đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
– Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Toàn án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn (việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo).
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm
Sau khi nhận được hồ sơ vụ án có kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan, Tòa án phúc thẩm sẽ vào sổ thụ lý. Trong vòng 3 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm sẽ phân công Thẩm phán xử lý.
Việc kháng cáo quá hạn vẫn được chấp nhận
4. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự
Căn cứ theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Để xem xét kháng cáo có được thực hiện trong thời hạn pháp luật quy định thì cần phải xác định ngày kháng cáo. Theo quy định tại khoản 3 Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, ngày kháng cáo được xác định như sau:
– Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
– Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng phân trại thuộc trại tạm giam phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
– Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Tóm lại, trong tố tụng hình sự, kháng cáo là quyền hợp pháp của những người tham gia tố tụng nhằm yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại toàn bộ hoặc một phần bản án chưa có hiệu lực pháp luật. Đây là một giai đoạn quan trọng trong hoạt động tố tụng nhằm bảo đảm sự thật khách quan trong vụ án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc thực hiện thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự, hãy liên hệ với Công ty Luật Duy Ích để được hỗ trợ kịp thời, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ một cách tốt nhất.
Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ Luật sư hình sự dưới đây:
- Tư vấn các quy định pháp luật về hình sự;
- Hỗ trợ tham gia vào các giai đoạn tố tụng của vụ án (điều tra, truy tố, xét xử);
- Hỗ trợ soạn thảo đơn tố giác, đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và các văn bản pháp lý khác phục vụ cho quá trình tố tụng;
- Hỗ trợ và/hoặc hướng dẫn thu thập tài liệu, chứng cứ, các tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự;
…
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “Thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 2.987.103.
Xem thêm tại: “Quy định về thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự”
(Link: https://vanphongluatsudanang.com/quy-dinh-ve-thu-thap-chung-cu-trong-vu-an-hinh-su/)
Xem thêm tại: “Tội cướp giật tài sản: hình phạt nặng nhất có thể lên đến bao nhiêu năm tù?”
Xem thêm tại: “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất”
(Link: https://vanphongluatsudanang.com/toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san-theo-quy-dinh-moi-nhat/)