QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM NĂM 2025

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội cho người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, đầu tư và sinh sống. Cùng với đó, quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam ngày càng trở thành vấn đề nhận được sự quan tâm rộng rãi. Trong bài viết này, Công ty Luật Duy Ích sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật hiện hành về quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam.
1. Quyền sở hữu nhà ở là gì?
Căn cứ theo theo Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền sở hữu như sau: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”
Đồng thời tại Điều 7 Luật Nhà ở 2023 quy định:
“Điều 7. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở
- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của chủ sở hữu theo quy định của Luật này.
- Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì Nhà nước quyết định mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định định nghĩa về quyền sở hữu nhà ở, tuy nhiên căn cứ theo các quy định nêu trên, có thể hiểu quyền sở hữu nhà ở là quyền của cá nhân hoặc tổ chức được pháp luật công nhận và bảo vệ, cho phép họ có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, định đoạt đối với ngôi nhà mà họ sở hữu.
2. Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
2.1. Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam dưới hình thức nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau:
- Mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật Nhà ở 2023;
- Mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
2.2. Người nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Căn cứ theo Điều 18 Luật Nhà ở năm 2023, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
“Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực: Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;
- Không thuộc trường hợpchưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
2.3. Số lượng nhà ở mà người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
Theo Điều 19 Luật Nhà ở 2023, số lượng nhà ở mà cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
- Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.”
3. Người nước ngoài cần chuẩn bị giấy tờ gì để chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP, người nước ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh đối tượng là cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
+ Hộ chiếu nước ngoài còn thời hạn và có dấu xác nhận nhập cảnh hợp pháp:
+ Văn bản cam kết về việc không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự;

- Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở bao gồm:
+ Hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc Giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
4. Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài có thể bị hạn chế ở khu vực nào?
Tại khoản 1 Điều 16 Luật Nhà ở 2023 quy định: “Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được phép sở hữu nhà ở trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại Điều 17 Luật này, trừ những dự án nằm trong khu vực phải bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Tại Điều 4 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định các khu vực cần phải bảo đảm quốc phòng, an ninh cụ thể như sau:
- Khu vực giáp ranh khu vực trọng yếu cần bảo đảm quốc phòng an ninh;
- Khu vực giáp ranh các doanh trại, trụ sở của lực lượng vũ trang và khu vực nằm trong quy hoạch đất quốc phòng, an ninh;
- Khu vực giáp ranh trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng từ cấp tỉnh trở lên;
- Khu vực thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo theo quy định của pháp luật về quốc phòng an ninh;
- Khu vực hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia;
- Khu vực người nước ngoài không được tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, người nước ngoài không được sở hữu nhà ở trong 06 khu vực cần phải bảo đảm an ninh, quốc phòng nêu trên.
Tóm lại, người nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng phải tuân thủ các hình thức, giới hạn và điều kiện do pháp luật quy định. Việc nắm vững các quy định này sẽ giúp người nước ngoài dễ dàng hơn trong quá trình chuẩn bị và đảm bảo việc sở hữu nhà ở được thực hiện đúng pháp luật.
Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan trong lĩnh vực đất đai dưới đây:
– Giải quyết tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
– Giải quyết tranh chấp đất đai về thừa kế quyền sử dụng đất;
– Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến mua, bán, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Giải quyết Tranh chấp đất đai về mốc giới, ranh đất đai – nhà ở;
– Giải quyết Tranh chấp về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, có tài sản trên đất;
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.
Xem thêm: QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT – QUY ĐỊNH MỚI NHẤT CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024
Xem thêm: HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO PHÁP LUẬT NĂM 2024