QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 2025

Trong thực tiễn quan hệ lao động, việc người lao động muốn nghỉ việc trước thời hạn là điều phổ biến. Tuy nhiên, để nghỉ việc đúng luật, tránh bị phạt hoặc mất quyền lợi, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần hiểu rõ quy định pháp luật theo Bộ luật Lao động năm 2019. Qua bài viết này Luật Duy Ích sẽ giúp Quý độc giả hiểu rõ hơn quy định pháp luật về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. 

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 2025
Quy định pháp luật về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2025

1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động”.

Từ đó có thể hiểu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng là người tự mình quyết định chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động trước thời hạn ghi trong hợp đồng lao động, không cần có sự đồng ý của người sử dụng lao động, nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật.

Theo đó, khái niệm về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không được pháp luật quy định cụ thể nhưng thuật ngữ này khá dễ hiểu và người lao động có thể hiểu được nội dung này.

Quy định pháp luật về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2025
Quy định pháp luật về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2025

2. Quy định của pháp luật về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

2.1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định của pháp luật

– Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động khoảng thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật, cụ thể:

+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước như sau:

    • Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
    • Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Thời hạn này được áp dụng cho những ngành nghề đặc thù sau

  • Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
  • Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  • Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
  • Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Quy định pháp luật về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2025
Quy định pháp luật về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2025

(Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động)

– Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động.

+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động.

+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động.

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

2.2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định của pháp luật

Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này”. Như vậy, người lao động tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng về thời hạn báo trước hoặc không thuộc các trường hợp không phải báo trước sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Quy định pháp luật về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2025
Quy định pháp luật về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2025

3. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được nhận những khoản trợ cấp nào?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì nhận được khoản trợ cấp sau:

Trường hợp 1: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng theo quy định của pháp luật

– Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019

+ Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

(Mức hưởng trợ cấp là mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương)

(Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019)

Lưu ý: Các trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ không được trợ cấp thôi việc.

– Người lao động được hưởng tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động.

Thời hạn chi trả các khoản chi phí này là trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

(Khoản 1,2 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019)

Trường hợp 2: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật:

– Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ:

+ Không được trợ cấp thôi việc.

+ Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

+ Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động.

Người lao động hoàn toàn có quyền nghỉ việc, nhưng cần nắm rõ quy định về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để bảo vệ quyền lợi của chính mình. Hãy đảm bảo báo trước đúng thời hạn, giữ thái độ chuyên nghiệp, và thực hiện thủ tục đúng luật để nghỉ việc một cách văn minh, hợp pháp.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật liên quan đầu tư, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích đã hỗ trợ thành công nhiều nhà đầu tư về việc thành lập doanh nghiệp.

Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường pháp lý, chúng tôi cam kết mang đến cho Quý khách hàng những dịch vụ tốt nhất, tiết kiệm thời gian với chi phí.

Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan tới doanh nghiệp – đầu tư dưới đây:

Tư vấn thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ…;

Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ thông báo thay đổi giấy phép kinh doanh;

Hỗ trợ doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;

Tư vấn các thủ tục sau khi thay đổi;

Tư vấn thường xuyên các hoạt động doanh nghiệp;

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Quy định pháp luật về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đọng 2025 của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.

Xem thêm tại: Top 10 văn phòng công chứng uy tín nhất tại Đà Nẵng 2025

Xem thêm tại: Thời gian nhà nước bồi thường thu hồi đất 2025

.

 

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại