Các trường hợp không được tại ngoại năm 2024

Các trường hợp không được tại ngoại
Các trường hợp không được tại ngoại

Các trường hợp không được tại ngoại năm 2024

Tại ngoại là gì và những ai không được tại ngoại. Hãy cùng Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích tìm hiểu về vấn đề này nhé!

1. Tại ngoại là gì?

Tại ngoại là tình trạng bị can, bị cáo không bị tạm giam trong thời gian điều tra xét xử

 Theo thông thường, sau khi có quyết định khởi tố của Viện Kiểm sát đối với bị can thì Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiến hành tạm giam bị can để điều tra vụ án, tránh các trường hợp bị can bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tiếp tục phạm tội hoặc thực hiện xóa dấu vết phạm tội gây khó khăn cho quá trình điều tra vụ án.

Tuy nhiên, tùy tính chất từng vụ án, mức độ hành vi phạm tội, xét về nhân thân người phạm tội mà bị can, bị cáo được xem xét không phải áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam. Khi vụ án được khởi tố nhưng không áp dụng biện pháp tạm giam được gọi là tại ngoại.

Xem thêm: Tại ngoại là gì? Khi nào bị can, bị cáo được tại ngoại?

2. Các hình thức tại ngoại

2.1. Bảo lĩnh

Căn cứ Điều 121 BLTTHS có quy định bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh

2.2. Đặt tiền để bảo đảm

Đặt tiền để bảo đảm
Đặt tiền để bảo đảm

Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam theo quy định tại Điều 122 BLTTHS. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm

2.3 Đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh nặng

Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; là người già yếu; người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng quy định tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn.

3. Khi nào không được tại ngoại

Khi nào không được tại ngoại
Khi nào không được tại ngoại

Bởi vì tại ngoại là biện pháp được áp dụng thay thế tạm giam, là tình trạng bị can, bị cáo không bị tạm giam trong thời gian điều tra xét xử. Vậy nên các trường hợp được quy định tại Điều 119 BLTTHS sẽ là cơ sở để bị can, bị cáo không được tại ngoại:

  • Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng
  • Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù từ 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp
  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu phạm tội
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án, đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này
  • Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã
  • Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

4. Luật sư tư vấn Hình sự

Văn phòng luật Duy Ích
Văn phòng luật Duy Ích

Luật sư hình sự uy tín bào chữa, hùng biện giỏi, bảo vệ và biện hộ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho hành vi của bạn.

Trong trường hợp khách hàng hoặc người thân không may liên quan đến một vụ án hình sự, khách hàng cần liên hệ ngay với luật sư để được tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, hạn chế tối đa tình trạng oan sai, cũng như thực hiện các giải pháp cần thiết để được áp dụng tối đa các tình tiết giảm nhẹ, hưởng chính sách khoan hồng của Nhà nước.

Văn phòng Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và tham gia giải quyết tố tụng đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền lợi của bị hại… Luật sư chúng tôi hỗ trợ thực hiện các vấn đề sau:

  • Tư vấn và soạn thảo đơn từ trong tố tụng hình sự
  • Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho khách hàng
  • Hướng dẫn người bị hại viết đơn trình bày rõ hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo
  • Hỗ trợ khách hàng phân tích, đánh giá và tìm kiếm chứng cứ ngoại phạm hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự

Trên đây là nội dung về các quy định về các trường hợp không được tại ngoại hiện nay do Văn phòng Luật sư Đà Nẵng tư vấn. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng 

 

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại