TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN MỚI NHẤT 2025

Trong cuộc sống hôn nhân, không phải lúc nào mọi chuyện cũng diễn ra suôn sẻ. Khi mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục và một bên không đồng thuận ly hôn, thì đơn phương ly hôn là giải pháp cuối cùng được lựa chọn.

Tuy nhiên, đây là thủ tục pháp lý phức tạp và đòi hỏi người yêu cầu phải nắm rõ quy trình để tránh kéo dài thời gian và ảnh hưởng đến quyền lợi của bản thân. Công ty luật Duy ích sẽ gửi tới Quý độc giả Trình tự thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất năm 2025 theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN MỚI NHẤT 2025
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN MỚI NHẤT 2025

1. Khái niệm đơn phương ly hôn

Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Mặc dù pháp luật không quy định khái niệm đơn phương ly hôn nhưng có thể hiểu đơn phương ly hôn là trường hợp chỉ một bên vợ hoặc chồng yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân, do mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Đây là hình thức ly hôn có thể xảy ra khi không có sự đồng thuận của bên còn lại, hoặc một bên cố tình không hợp tác.

2. Các trường hợp pháp luật cho phép đơn phương ly hôn

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về các trường hợp cho phép các bên đơn phương ly hôn gồm:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Điều khoản này được luật hướng dẫn cụ thể tại Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc Hôn nhân và Gia đình.

  • “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
  • “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
    Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
  • “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    •  Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
    • Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
    • Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau.
    •  Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy, bên cạnh vợ hoặc chồng có quyền đơn phương ly hôn thì cha, mẹ, người thân thích khác của vợ chồng cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết lu hôn trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần cũng sẽ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN MỚI NHẤT 2025
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN MỚI NHẤT 2025

3. Các trường hợp pháp luật không cho phép đơn phương ly hôn

Bên cạnh các trường hợp được phép đơn phương ly hôn thì pháp luật cũng quy định về các trường hợp không được đơn phương ly hôn, cụ thể: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

– “Đang có thai” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén.

– “Sinh con” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi;
  • Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con;
  • Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén.

– Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hoặc ngày đình chỉ thai nghén hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP

– Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai.

– Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.

– Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì việc xác định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của chồng như sau:

  • Chồng của người mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
  • Chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình)

4. Hồ sơ đơn phương ly hôn theo quy định của pháp luật

Vợ hoặc chồng muốn đơn phương ly hôn thì cần chuẩn bỉ những giấy tờ sau:

– Đơn khởi kiện về việc ly hôn (mẫu D23-DS được đính kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)

– Bản gốc giấy đăng ký kết hôn

– Một trong những giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin cư trú của cá nhân như: Thẻ CCCD/CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng.

– Các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ khác có liên quan:
+ Chứng cứ, tài liệu làm căn cứ ly hôn: Bản sao các tài liệu, bản ghi âm, ghi hình chứng minh cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (chứng cứ chứng minh bị bạo hành gia đình…)

+ Chứng cứ chứng minh tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản sao sổ tiết kiệm, bản sao giấy đăng ký xe, sao kê của ngân hàng đối với khoản tiền trong tài khoản…

+ Chứng cứ chứng minh giành quyền nuôi con: Bản sao hợp đồng lao động, bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với nhà ở sẽ ở cùng con sau khi ly hôn, nguyện vọng của con trong trường hợp con trên 7 tuổi…

+ Chứng cứ yêu cầu quyền cấp dưỡng nuôi con: Bản sao thông báo nộp học phí của con, bản sao hóa đơn khám chữa bệnh của con…

Như vậy, vợ hoặc chồng khi đơn phương ly hôn tại Tòa án cần chuẩn bị những giấy tờ trên.

5. Trình tự thủ tục đơn phương ly hôn

Trình tự thủ tục đơn phương ly hôn được thực hiện qua các bước sau:

TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN MỚI NHẤT 2025
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN MỚI NHẤT 2025

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

– Người có yêu cầu ly hôn đơn phương cần nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, có 3 hình thức nộp đơn:

  • Nộp trực tiếp tại trụ sở Tòa án;
  • Gửi đơn qua đường bưu chính;
  • Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thẩm quyền giải quyết:
Theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn xin ly hôn đơn phương được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (vợ/chồng còn lại) cư trú hoặc làm việc.

Trường hợp đặc biệt:
Nếu vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài), thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí

Sau khi Tòa án tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết, Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí.

  • Trong vòng 07 ngày, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai cho Tòa án.
  • Chỉ khi Tòa án nhận được biên lai thì vụ án mới được chính thức thụ lý.

Bước 3: Tòa án thông báo thụ lý vụ án

  • Căn cứ khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.”
    Như vậy, sau khi thụ lý vụ án thì Thẩm pháp sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn và các bên liên quan về việc tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 4: Hòa giải tại Tòa án

Tòa án tiến hành phiên hòa giải bắt buộc giữa các bên.

  • Trường hợp 1 – Hòa giải thành:

Sau khi lập biên bản hòa giải thành, nếu trong vòng 07 ngày không bên nào thay đổi ý kiến thì Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận (theo Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

  • Trường hợp 2 – Hòa giải không thành:
    • Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (theo Điều 220).
    • Quyết định này phải được gửi đến các bên và Viện kiểm sát trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành.

Bước 5: Mở phiên tòa sơ thẩm và ban hành bản án

  • Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ gửi giấy triệu tập cho các bên, thông báo rõ thời gian và địa điểm mở phiên tòa sơ thẩm.
  • Tại phiên tòa, Tòa án sẽ căn cứ vào các chứng cứ, lời khai để đưa ra bản án ly hôn.
  • Nội dung bản án bao gồm: quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân, phân chia quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, phân chia tài sản, giải quyết nợ chung (nếu có).

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật liên quan đầu tư, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích đã hỗ trợ thành công nhiều nhà đầu tư về việc thành lập doanh nghiệp.

Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường pháp lý, chúng tôi cam kết mang đến cho Quý khách hàng những dịch vụ tốt nhất, tiết kiệm thời gian với chi phí.

Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan tới doanh nghiệp – đầu tư dưới đây:

Tư vấn thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ…;

Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ thông báo thay đổi giấy phép kinh doanh;

Hỗ trợ doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;

Tư vấn các thủ tục sau khi thay đổi;

Tư vấn thường xuyên các hoạt động doanh nghiệp;

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Trình tự thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất năm 2025 của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.

Xem thêm tại: Tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là chung hay riêng

 

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại