Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác, thể hiện tính nguy hiểm cao cho xã hội cần phải được loại bỏ. Với sự phát triển của công nghệ thì tội phạm lừa đảo ngày càng gia tăng. Vậy tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Quý bạn đọc cùng tham khảo quy định về tội này qua bài viết dưới đây của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng.
1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Căn cứ theo điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 thì: “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gian dối nhằm làm cho người khác tin tưởng trao hết tài sản cho người phạm tội”. Dưới góc độ pháp luật thì “chiếm đoạt tài sản” là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
2. Các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
2.1 Xét về mặt khách quan tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Về hành vi:
Người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để người bị hại tin tưởng mà giao hết tài sản. Trong đó, việc gian dối là đưa ra thông tin không đúng sự thật như là dùng lời nói, chữ viết hoặc bằng hành động như giả vờ vay, mượn tài sản rồi sau đó chiếm đoạt. Như vậy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của lừa đảo chiếm đoạt tài sản là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
- Về giá trị tài sản chiếm đoạt:
Giá trị tài sản chiếm đoạt được từ 2.000.000 đồng trở lên; nếu dưới 2.000.000 đồng phải thuộc trường hợp bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm, đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội khác theo quy định mà còn vi phạm, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn, xã hội thì người thực hiện hành vi nêu trên mới chịu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
2.2 Xét về mặt chủ quan
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội thực hiện có chủ đích nên đây là lỗi có ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết tài sản đang có người quản lý nhưng vẫn thực hiện thủ đoạn gian dối, trái pháp luật mong muốn biến tài sản đó thành của mình.
Lưu ý: người phạm tội nảy sinh ý định gian dối chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo thì mới được coi là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
2.3 Xét về mặt chủ thể
Chủ thể của tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự là:
“Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Như vậy, tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không nằm trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi cho đến dưới 16 tuổi. Do đó, phải từ đủ 16 tuổi trở lên thì mới đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
2.4 Xét về mặt khách thể
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm bất hợp pháp đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Xem thêm: Vi phạm hình sự là gì? Các yếu tố cấu thành vi phạm hình sự?
3. Các khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định các khung hình phạt cụ thể như sau:
– Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với với người bị hại.
– Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
– Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Khung 5: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng cho đến chung thân tùy số tiền mà người phạm tội đã chiếm đoạt tài sản của người bị hại hoặc các trường hợp khác mà áp dụng số khung hình phạt đúng với mức độ phạm tội.
Xem thêm: Quy định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù năm 2024
4. Luật sư tư vấn Hình sự
Luật sư hình sự uy tín bào chữa, hùng biện giỏi, bảo vệ và biện hộ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho hành vi của bạn.
Trong trường hợp khách hàng hoặc người thân không may liên quan đến một vụ án hình sự, khách hàng cần liên hệ ngay với luật sư để được tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, hạn chế tối đa tình trạng oan sai, cũng như thực hiện các giải pháp cần thiết để được áp dụng tối đa các tình tiết giảm nhẹ, hưởng chính sách khoan hồng của Nhà nước.
Văn phòng Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và tham gia giải quyết tố tụng đại diện, bào chữa., bảo vệ quyền lợi của bị hại…Luật sư chúng tôi hỗ trợ thực hiện các vấn đề sau:
- Tư vấn và soạn thảo đơn từ trong tố tụng hình sự
- Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho khách hàng
- Hướng dẫn người bị hại viết đơn trình bày rõ hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo
- Hỗ trợ khách hàng phân tích, đánh giá và tìm kiếm chứng cứ ngoại phạm hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự
- …
Trên đây là nội dung tư vấn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng