TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN: HÌNH PHẠT NẶNG NHẤT CÓ THỂ LÊN ĐẾN BAO NHIÊU NĂM TÙ?

TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN: HÌNH PHẠT NẶNG NHẤT CÓ THỂ LÊN ĐẾN BAO NHIÊU NĂM TÙ?

Tội cướp giật tài sản là một trong những tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác, đồng thời gây mất trật tự, an toàn xã hội và để lại những hậu quả nghiêm trọng cho người bị hại. Trong bối cảnh tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp, pháp luật Việt Nam đã có những quy định chặt chẽ nhằm xử lý nghiêm minh hành vi cướp giật, từ đó răn đe và phòng ngừa tội phạm. Việc nắm rõ các quy định mới nhất về tội cướp giật tài sản không chỉ giúp cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình mà còn nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Trong bài viết này, Công ty Luật Duy Ích sẽ phân tích chi tiết về tội cướp giật tài sản, từ các yếu tố cấu thành tội phạm đến khung hình phạt mà người phạm tội phải đối mặt.

  1. Cướp giật tài sản là gì ?

Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác bằng cách sử dụng thủ đoạn nhanh chóng, bất ngờ, không cần dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Hành vi này thường diễn ra trong tích tắc, tận dụng sự mất cảnh giác của nạn nhân, chẳng hạn như giật túi xách, điện thoại hoặc trang sức khi nạn nhân đang di chuyển trên đường. Đối tượng phạm tội thường nhắm đến tài sản dễ mang đi và có giá trị, đồng thời chọn thời điểm, địa điểm thuận lợi để thực hiện hành vi.

CƯỚP GIẬT TÀI SẢN LÀ GÌ?
CƯỚP GIẬT TÀI SẢN LÀ GÌ?
  1. Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản

2.1. Mặt Chủ quan của tội phạm

Tội “Cướp giật tài sản”  được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và cố ý thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của tội danh này. Nếu hành vi giằng co hoặc gây thương tích không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì không thể cấu thành tội cướp giật.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm này được thể hiện ở việc chiếm đoạt tài sản một cách công khai, nhanh chóng và bất ngờ.

– Tính công khai: người phạm tội thực hiện hành vi ngay trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, không có yếu tố lén lút như ở tội trộm cắp tài sản.

– Tính nhanh chóng và bất ngờ: người phạm tội thường tận dụng yếu tố tốc độ và sự đột ngột, làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý không kịp phản ứng, không có khả năng ngăn cản việc chiếm đoạt. Đây là dấu hiệu đặc trưng, phân biệt cướp giật với các tội chiếm đoạt khác.

2.3. Khách thể của tội cướp giật tài sản

Khách thể trực tiếp của tội cướp giật tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Tội phạm được coi là hoàn thành khi tài sản đã hoàn toàn ra khỏi sự chiếm hữu, quản lý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm, và rơi vào sự kiểm soát thực tế của người phạm tội.

Bên cạnh việc xâm phạm đến quan hệ sở hữu, trong một số trường hợp, hành vi cướp giật còn gây ra thương tích hoặc thiệt hại về tính mạng cho người bị hại. Khi đó, hậu quả này được xem là tình tiết định khung tăng nặng, phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn của hành vi. Các đối tượng tài sản của hành vi cướp giật thường là tiền, trang sức, điện thoại hoặc các vật có giá trị nhỏ gọn, dễ mang theo.

2.4. Chủ thể của tội phạm

– Về năng lực trách nhiệm hình sự

Chủ thể của tội “Cướp giật tài sản” là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

– Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 Bộ luật Hình sự 2015.

Như vậy, người từ 14 đến dưới 16 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội “Cướp giật tài sản” nếu thuộc nhóm tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015.

  1. Khung hình phạt của tội cướp giật tài sản

Theo Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 quy định các khung hình phạt của Tội cướp giật tài sản cụ thể như sau:

– Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

– Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

Người nào cướp giật tài sản của người khác, thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

HÌNH PHẠT NẶNG NHẤT CÓ THỂ LÊN ĐẾN BAO NHIÊU NĂM TÙ?
HÌNH PHẠT NẶNG NHẤT CÓ THỂ LÊN ĐẾN BAO NHIÊU NĂM TÙ?

– Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Người nào cướp giật tài sản của người khác, thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Khung 4: Phạt tù từ từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Người nào cướp giật tài sản của người khác, thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

+ Làm chết người;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Bên cạnh những hình phạt chính, người phạm tội còn phải chịu các hình phạt bổ sung theo khoản 5 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 như bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của  hành vi phạm tội, người phạm tội cướp giật tài sản có thể bị phạt từ từ 01 đến 20 năm hoặc chung thân.

Có thể thấy, tội cướp giật tài sản là hành vi nguy hiểm, để lại nhiều hệ lụy cho xã hội và cho chính người phạm tội. Việc quy định rõ ràng trong Bộ luật Hình sự về cấu thành tội phạm, khung hình phạt và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ là cơ sở quan trọng để các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng thống nhất, đồng thời góp phần răn đe, phòng ngừa loại tội phạm này. Mỗi cá nhân, tổ chức cũng cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và chủ động bảo vệ tài sản của mình, chung tay xây dựng môi trường sống an toàn, trật tự và lành mạnh.

Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ Luật sư hình sự dưới đây:

Tư vấn các quy định pháp luật về hình sự;

Hỗ trợ tham gia vào các giai đoạn tố tụng của vụ án (điều tra, truy tố, xét xử);

Hỗ trợ soạn thảo đơn tố giác, đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và các văn bản pháp lý khác phục vụ cho quá trình tố tụng;

Hỗ trợ và/hoặc hướng dẫn thu thập tài liệu, chứng cứ, các tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự;

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “Tội cướp giật tài sản theo quy định mới nhất” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0912 987 103.

Xem thêm tại: Vi phạm hình sự là gì? Các yếu tố cấu thành vi phạm hình sự ?

(Link: https://vanphongluatsudanang.com/vi-pham-hinh-su-la-gi-cac-yeu-to-cau-thanh-vi-pham-hinh-su/).

Xem thêm tại: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất

(Link: https://vanphongluatsudanang.com/toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san-theo-quy-dinh-moi-nhat/).

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại