TỐ GIÁC TỘI PHẠM SAI SỰ THẬT BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

Tố giác tội phạm là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân nhằm góp phần phát hiện, ngăn chặn hành vi phạm tội và bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp lợi dụng việc tố giác để tố giác sai sự thật gây ảnh hưởng đến uy tín, danh sự của người khác. Vậy hành vi tố giác tội phạm sai sự thật bị xử phạt như thế nào? Mời bạn đọc tìm hiểu qua bài viết sau.
1. Tố giác tội phạm là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định tố giác về tội phạm như sau:
“Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, tố giác tội phạm được hiểu là hành vi của cá nhân khi phát hiện người khác có dấu hiệu phạm tội và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định pháp luật. Việc tố giác có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản.

2. Hành vi tố giác tội phạm sai sự thật có vi phạm pháp luật không?
Tại khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
“Người nào cố ý tố giác về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”
Như vậy, tố giác tội phạm sai sự thật là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Tố giác tội phạm sai sự thật bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người nào cố ý tố giác về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
3.1. Mức xử phạt hành chính khi tố giác tội phạm sai sự thật
Căn cứ theo Điều 9 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15, người có hành vi tố giác tội phạm sai sự thật sẽ phải chịu mức phạt hành chính quy định cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15:
+ Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền;
+ Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15.
Ngoài ra, người vi phạm còn phải đối mặt với các hình phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiền vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người thực hiện hành vi tố giác tội phạm sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính với số tiền từ 1.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, riêng đối với Luật sư thì mức phạt tiền có thể lên đến 30.000.000 đồng. Đồng thời người vi phạm còn phải chịu các hành phạt bổ sung theo quy định.
3.2. Tố giác tội phạm sai sự thật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi tố giác tội phạm sai sự thật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 hoặc Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể các khung hình phạt đối với Tội vu khống như sau:
Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với người có một trong các hành vi sau đây:
– Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
– Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tổ chức;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Đối với 02 người trở lên;
– Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
– Đối với người đang thi hành công vụ;
– Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Vì động cơ đê hèn;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người nào có bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015. Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả, người phạm tội có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc đối mặt với mức phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm. Đồng thời người phạm tội còn phải chịu các hình phạt bổ sung theo quy định.
Tại Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể các khung hình phạt đối với Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân như sau:
Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Tố giác tội phạm sai sự thật là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất và mức độ vi phạm mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, việc nắm rõ các quy định về tố giác tội phạm là rất cần thiết để mỗi cá nhân thực hiện quyền tố giác một cách đúng đắn, trung thực, đồng thời tránh gây thiệt hại cho người khác và chính bản thân mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “Tố giác tội phạm sai sự thật bị xử phạt như thế nào?” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.
Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ Luật sư hình sự dưới đây:
Tư vấn các quy định pháp luật về hình sự;
Hỗ trợ tham gia vào các giai đoạn tố tụng của vụ án (điều tra, truy tố, xét xử);
Hỗ trợ soạn thảo đơn tố giác, đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và các văn bản pháp lý khác phục vụ cho quá trình tố tụng;
Hỗ trợ và/hoặc hướng dẫn thu thập tài liệu, chứng cứ, các tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự;
…
Xem thêm tại: QUY ĐỊNH VỀ THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Xem thêm tại: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LUẬT SƯ BÀO CHỮA
Xem thêm tại: THỦ TỤC KHÁNG CÁO BẢN ÁN SƠ THẨM TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ NĂM 2025







