QUY ĐỊNH VỀ TRUY THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2025

QUY ĐỊNH VỀ TRUY THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2025

QUY ĐỊNH VỀ TRUY THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2025
QUY ĐỊNH VỀ TRUY THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2025

Đóng Bảo hiểm xã hội (Sau đây gọi là “BHXH”) là nghĩa vụ pháp lý cơ bản Người sử dụng lao động và Người lao động. Tuy nhiên, thực tế vẫn có không ít trường hợp doanh nghiệp, cá nhân bị truy thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa hiểu rõ lý do. Do đó, Công ty Luật Duy Ích sẽ giúp Quý bạn đọc giải đáp nội dung trên qua bài viết này nhé!

1. Truy thu BHXH bắt buộc là gì?

1.1 Định nghĩa về BHXH năm 2025

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 định nghĩa BHXH và BHXH bắt buộc tại Điều 3 như sau:

“1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau và thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm.

3. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tham gia.”

1.2 Truy thu BHXH bắt buộc là gì theo pháp luật năm 2025?

Hình thức “Truy thu” được định nghĩa theo khoản 2.4 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023, như sau:

2.4. Truy thu: thực hiện thu các trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 03/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Kết hợp với định nghĩa của BHXH bắt buộc ta có thể hiểu: Truy thu BHXH bắt buộc là việc thực hiện thu các trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH bắt buộc theo quy định pháp luật hiện hành.

QUY ĐỊNH VỀ TRUY THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2025
QUY ĐỊNH VỀ TRUY THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2025

2. Các trường hợp truy thu và điều kiện truy thu BHXH bắt buộc năm 2025.

2.1 Các trường hợp truy thu BHXH bắt buộc năm 2025

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP và khoản 1 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2023, các trường hợp truy thu BHXH bắt buộc năm 2025 như sau:

2.1.1 Được điều chỉnh tăng tiền lương làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian thực hiện hồi tố trở về trước;

2.1.2 Trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thực hiện truy đóng sau khi về nước;

2.1.3 Đối tượng cụ thể (quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội):

  • Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
  • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Mà những đối tượng này đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội:

“Đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.”

Trường hợp những đơn vị này trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH bắt buộc thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:

  • Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
  • Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.

2.2 Các điều kiện truy thu BHXH bắt buộc năm 2025

Căn cứ khoản 2 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2023 với nội dung điều kiện truy thu BHXH bắt buộc:

2.2.1 Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.

2.2.2 Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.

2.3.3 Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2023.

  • Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian dưới 03 tháng: cán bộ thu chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục 02 trước khi truy thu.
  • Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian từ 03 đến 06 tháng: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH phê duyệt.
  • Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian trên 06 tháng trở lên: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH thực hiện thanh tra đột xuất và xử lý theo quy định.
  • QUY ĐỊNH VỀ TRUY THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2025
    QUY ĐỊNH VỀ TRUY THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2025

3. Cách tính số tiền truy thu BHXH bắt buộc:

3.1 Đối với các trường hợp điều chỉnh tiền lương và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài:

Số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Tóm tắt như sau:

3.1.1 Số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:

– Trường hợp 1:

  • Đối tượng:
    • Hợp đồng lao động cso thời hạn lớn hơn hoặc bằng 1 tháng;
    • Cán bộ, công chức, viên chức;
    • Người thuộc Quân đội, công an hoặc cơ quan cơ yếu;
    • Người quản lý doanh nghiệp được trả lương;
    • Người lao động hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn;
    • Người lao động làm việc không trọn thời gian nhưng lương lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
  • Mức đóng: 8 % tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
  • Phương thức: đóng hàng tháng hoặc với trả lương theo sản phẩm hoặc khoán có thể đóng 1, 3 hoặc 6 tháng).

– Trường hợp 2:

  • Đối tượng: Lao động VN đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng.
  • Mức đóng: 22 % tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
  • Phương thức: đóng 3, 6, 12 tháng hoặc chọn đóng trước theo hợp đồng.
  • Thời hạn chậm nhất: cuối tháng liền sau kỳ đóng.

– Trường hợp 3:

  • Đối tượng: Vợ hoặc chồng không hưởng lương ngân sách nhà nước đi công tác nước ngoài.
  • Mức đóng: 22 % tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
  • Phương thức: đóng hàng tháng, 3 hoặc 6 tháng.
  • Hạn chậm nhất: cuối tháng liền sau kỳ đóng.

– Trường hợp 4:

  • Đối tượng:
    • Chủ hộ kinh doanh đăng ký
    • Quản lý hợp tác xã không lương
  • Mức đóng: 3 % tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản và 22 % tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
  • Phương thức: đóng tháng, 3 hoặc 6 tháng; hạn chậm nhất: cuối tháng liền sau kỳ đóng.

3.1.2 Số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:

– Trường hợp 1:

  • Đối tượng:
    • Hợp đồng lao động cso thời hạn lớn hơn hoặc bằng 1 tháng;
    • Cán bộ, công chức, viên chức;
    • Người thuộc Quân đội, công an hoặc cơ quan cơ yếu;
    • Người quản lý doanh nghiệp được trả lương;
    • Người lao động hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn;
    • Người lao động làm việc không trọn thời gian nhưng lương lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
  • Mức đóng:
    • 3 % tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản
    • 14 % tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất
  • Phương thức:
    • Nếu đóng hàng tháng: chậm nhất ngày cuối tháng tiếp theo.
    • Nếu đóng 3 hoặc 6 tháng một lần: chậm nhất ngày cuối tháng tiếp theo kỳ đóng.

– Trường hợp 2:

  • Đối tượng:
    • Hạ sĩ quan, binh sĩ, chiến sĩ nghĩa vụ công an, học viên quân đội/cơ yếu
    • Dân quân thường trực
  • Mức đóng: 22 % tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
  • Phương thức:
  • Nếu đóng hàng tháng: chậm nhất ngày cuối tháng tiếp theo.
  • Nếu đóng 3 hoặc 6 tháng một lần: chậm nhất ngày cuối tháng tiếp theo kỳ đóng.

Lưu ý: Trường hợp đến hết ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau tháng có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương hoặc tháng về nước mà:

Người sử dụng lao động và người lao động chưa thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024;

3.2 Đối với trường hợp là đối tượng cụ thể liên quan đến hộ kinh doanh và doanh nghiệp tại mục 2.1.3:

Số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 và số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng và số ngày đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024.

Trong đó:

Số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể là: Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;

Số ngày đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất, cụ thể là:Thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

LƯU Ý:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.

Trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì:

  • Giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
  • Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm đã đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; và
  • Sau khi thu hồi số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thực hiện điều chỉnh lại mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

(Căn cứ khoản 3 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2023)

Truy thu bảo hiểm xã hội là hoạt động cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người lao động. Người sử dụng lao động cần nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành về truy thu BHXH bắt buộc để trách gây thiệt hại đến doanh nghiệp, cá nhân và làm thất thu quỹ BHXH của Nhà nước.

Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan tới doanh nghiệp – đầu tư dưới đây:

Tư vấn thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ…;

Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ thông báo thay đổi giấy phép kinh doanh;

Hỗ trợ doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;

Tư vấn các thủ tục sau khi thay đổi;

Tư vấn thường xuyên các hoạt động doanh nghiệp;

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “QUY ĐỊNH VỀ TRUY THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2025” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.

Xem thêm tại: TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI PHẢI THAM GIA BHXH BẮT BUỘC TỪ NGÀY 01/7/2025?

Xem thêm tại: NHỮNG ĐIỂM MỚI ĐÁNG CHÍ Ý CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI 2024 CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/7/2025

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại