QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT 2025 VỀ NUÔI CON NUÔI
Nuôi con nuôi là một vấn đề rất ý nghĩa nhưng cũng tồn đọng khá nhiều vướng mắc. Chính vì vậy, pháp luật Việt Nam đã ban hành những quy định liên quan điều chỉnh vấn đề trên, Qua bài viết này, Luật Duy Ích sẽ gửi đến bạn những thông tin về nuôi con nuôi theo quy định.
1. Người được nhận làm con nuôi
Điều 8 Luật Con nuôi năm 2010 quy định về những trường hợp có thể trở thành đối tượng được nhận làm con nuôi như sau:
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi
(2) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong những trường hợp như:
– Cha dượng và mẹ kế nhận làm con nuôi;
– Cô, dì, chú, bác, cậu ruột nhận làm con nuôi;
(3) Một người chỉ được làm con nuôi của 01 người độc thân hoặc của 01 cặp vợ chồng
(4) Hơn hết, trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi hay có hoàn cảnh đặc biệt là những đối tượng được Nhà nước khuyến khích những người có ý định nuôi con nuôi nhận nuôi.
Quy định này cho thấy pháp luật Việt Nam vẫn luôn hướng đến những hoàn cảnh thật sự cần chú ý và quan tâm để được nhận làm con nuôi. Với hi vọng những trường hợp nêu trên có thể có một cuộc đời trọn vẹn và ý nghĩa hơn. Bởi lẽ, trẻ em là tương lai đất nước nên cần phải đảm bảo về sự quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Đây là một trong những quy định mang đậm tính nhân văn trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Tham khảo: MANG THAI HỘ – QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT 2024
2. Người nhận nuôi con nuôi
Để đảm bảo cho việc những trường hợp được nhận nuôi có môi trường phát triển phù hợp và tốt nhất, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện gồm:
(1) Điều kiện đối với người nhận con nuôi:
– Đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Đáp ứng về việc hơn con nuôi 20 tuổi trở lên;
– Đủ điều kiện về kinh tế, sức khoẻ, chỗ ở nhằm bảo đảm cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục;
– Có tư cách đạo đức tốt.
(2) Những người không được nhận con nuôi:
– Đang trong thời gian bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở chữa bệnh và giáo dục;
– Đang chấp hành án phạt tù;
– Chưa xoá án tích về một trong các tội:
– Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác;
– Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình;
– Dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật;
– Mua bán, chiếm đoạt, đánh tráo trẻ em.
(3) Nếu cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ, chồng làm con nuôi hoặc cô, dì, chú, bác, cậu ruột nhận nuôi cháu thì không áp dụng quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
Đây là những điều kiện được đặt ra cho người nhận nuôi nhằm tạo điều kiện hợp lý nhất cho người được nhận nuôi. Con nuôi phải được nhận nuôi chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục phát triển trong môi trường toàn diện nhất. Có thể lý giải quy định này như sự ràng buộc trách nhiệm đối với người nhận nuôi và người được nhận nuôi, giúp họ ý thức được việc nhận nuôi con nuôi là một vấn đề quan trọng.
3. Hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi
Căn cứ tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi là một trong những đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Theo đó, người lao động theo quy định là:
– Công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Không loại trừ trường hợp người sử dụng lao động cũng như người lao động thoả thuận khác có nội dụng về trả công, tiền lương, quản lý, giám sát, điều hành.
- Cán bộ, viên chức, công chức.
- Người làm công tác trong các tổ chức cơ yếu, công nhân viên chức quốc phòng, công nhân công an
- Quân đội nhân dân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân
- Quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, các thành phần liên quan đến kiểm soát, quản lý ở hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương hoặc không hưởng tiền lương
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố
- Người làm việc theo hợp động lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn làm việc không trọn thời gian, tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương đóng bảo hiểm xã hội gói thấp nhất
- Chủ hộ kinh doanh
– Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn đủ 12 tháng trở lên:
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
- Đủ tuổi nghỉ hưu tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động
- Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
Theo đó, chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được quy định chi tiết tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
– Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bắt đầu từ ngày giao nhận con nuôi cho đến khi con từ đủ 06 tháng tuổi. Tuy nhiên, chỉ ba hoặc mẹ được hưởng chế độ thai sản này kể cả trường hợp cả hai người cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có đủ điều kiện hưởng chế độ.
– Nếu không nghỉ việc theo chế độ thì chỉ được hưởng trợ cấp 01 lần bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nhận nuôi con nuôi.
Xem tại: Hôn nhân đồng giới năm 2024
4. Hồ sơ nhận nuôi con nuôi
Để thực hiện việc nhận nuôi con nuôi thì người nhận nuôi phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 gồm có:
– Đơn xin nhận nuôi con nuôi;
– Bản sao giấy tờ tuỳ thân như hộ chiếu, CMND, CCCD, giấy tờ khác có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khoẻ cấp huyện trở lên;
– Giấy xác nhận hoàn cảnh, chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi thường trú cấp.
Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 5 và Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP:
– Các giấy tờ nêu trên có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Hồ sơ được lập thành 01 bộ đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định. Nếu không thuộc trường hợp cha dượng mẹ kế nhận nuôi con riêng của vợ, chồng hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi và không thường trú cùng xã thì việc xác nhận điều kiện như sau:
- Nộp hồ sơ tại UBND xã nơi thường trú của người được nhận nuôi thì các giấy tờ xác nhận điều kiện phải do UBND xã nơi người nhận nuôi thường trú xác nhận.
- Nộp hồ sơ tại UBND xã nơi người nhận nuôi thường trú thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh điều kiện của người nhận nuôi.
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày kể từ khi UBND xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 19 Luật này.
5. Dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình
Luật sư ly hôn giải quyết các vấn đề về ly hôn, tranh chấp tài sản chung và giành quyền nuôi con, đảm bảo quyền lợi tối đa của khách hàng. Văn phòng Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục hồ sơ ly hôn và tham gia giải quyết các tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con…Luật sư chúng tôi hỗ trợ thực hiện các vấn đề sau:
Tư vấn pháp lý về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tài sản, ….;
Hỗ trợ chuẩn bị, soạn thảo hồ sơ khởi kiện ly hôn
Tư vấn phương án giải quyết tài sản chung, nợ chung, … đảm bảo quyền lợi của khách hàng;
Tư vấn về quy định cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, số tiền cấp dưỡng nuôi con và thời hạn cấp dưỡng nuôi con
Tư vấn về thủ tục, hồ sơ giấy tờ nhận nuôi con nuôi, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
…
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT 2025 VỀ NUÔI CON NUÔI của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103;
Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân và gia đình – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích.