CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 2025
Pháp luật Việt Nam định nghĩa kết hôn là việc nam và nữ tiến hành cùng xác lập quan hệ vợ chồng đảm bảo quy định pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Duy Ích Luật sẽ cung cấp đến các bạn đọc nội dung về những điều kiện để tiến hành xác lập quan hệ hôn nhân đúng quy định pháp luật năm 2025.
1. Điều kiện kết hôn:
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Kết hôn trái pháp luật là việc nam và nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên đều vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nam và nữ khi tiến hành kết hôn cần tuân thủ những điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình, bao gồm:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên là điều kiện kết hôn cơ bản nhất;
– Việc kết hôn do hai bên nam , nữ tự nguyện quyết định;
– Nam và nữ không mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết hôn sau:
- Kết hôn hoặc ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ không đáp ứng được điều kiện kết hôn;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng thì không đáp ứng được điều kiện kết hôn.
2. Xử lý kết hôn trái pháp luật
Nếu không đáp ứng được những điều kiện kết hôn mà pháp luật đã quy định thì việc kết hôn giữa hai bên nam nữ có thể bị hủy.
Tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về những đối tượng có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật là:
– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự thì sẽ có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này
– Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định của pháp luật:
- Vợ hoặc chồng của người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
- Hội liên hiệp phụ nữ
– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn mà không đáp ứng được các điều kiện kết hôn pháp luật đã quy định
Các trường hợp xử lý việc kết hôn mà không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
– Việc xử lý kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự
– Trong trường hợp vào tại thời điểm mà Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định đã được đề cập ở trên và hai bên có mong muốn công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Và trong trường hợp này thì quan hệ hôn nhận được xác lập từ thời điểm mà hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định
– Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn đề ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật, cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
– Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn nội dung này.
Tham khảo: Cấm kết hôn trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật năm 2024
3. Dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình
Luật sư ly hôn giải quyết các vấn đề về ly hôn, tranh chấp tài sản chung và giành quyền nuôi con, đảm bảo quyền lợi tối đa của khách hàng. Văn phòng Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục hồ sơ ly hôn và tham gia giải quyết các tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con…Luật sư chúng tôi hỗ trợ thực hiện các vấn đề sau:
Tư vấn pháp lý về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tài sản, ….;
Hỗ trợ chuẩn bị, soạn thảo hồ sơ khởi kiện ly hôn
Tư vấn phương án giải quyết tài sản chung, nợ chung, … đảm bảo quyền lợi của khách hàng;
Tư vấn về quy định cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, số tiền cấp dưỡng nuôi con và thời hạn cấp dưỡng nuôi con
Tư vấn về thủ tục, hồ sơ giấy tờ nhận nuôi con nuôi, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
…
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật năm 2025 của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103;
Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân và gia đình – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích.