ĐIỀU KIỆN HƯỞNG ÁN TREO MỚI NHẤT NĂM 2025

Trong tố tụng hình sự, án treo được xem là một chính sách nhân đạo của pháp luật Việt Nam, cho phép người phạm tội không phải chấp hành hình phạt tù nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Việc áp dụng án treo vừa thể hiện tính khoan hồng của Nhà nước, vừa giúp người phạm tội có cơ hội cải tạo ngoài xã hội mà vẫn chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các điều kiện hưởng án treo theo quy định mới nhất năm 2025, những trường hợp không được áp dụng, cùng hướng dẫn thủ tục xin hưởng án treo đúng quy định của pháp luật hình sự hiện hành.
1. Án treo là gì?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, án treo biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Khi người phạm tội được hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách cho người phạm tội theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP. Theo đó, thời gian thử thách được ấn định phải bằng 02 lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.
2. Các điều kiện được hưởng án treo theo quy định 2025
Căn cứ theo Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, người bị xử phạt tù có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá 03 năm
Thứ hai, người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Cụ thể như sau:
– Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định nếu xét thấy tính chất của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.
Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trong trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thứ năm, xét thấy người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
3. 06 trường hợp không được hưởng án treo
Tại Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP quy định 06 trường hợp không được hưởng án treo, cụ thể như sau:
(1) Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
– Người chủ mưu: là người chủ động đây ra tội phạm, gợi ra những âm mưu, phương hướng hoạt động phạm tội Người chủ mưu có thể trực tiếp cầm đầu, điều khiển hoạt động phạm tội hoặc chỉ đứng ngoài để tham dõa hoạt động phạm tội.
– Người cầm đầu: là người đứng ra thành lập các băng, nhóm phạm tội hoặc tham gia lập kế hoặc, phân công, giao trách nhiệm cho động bọn cũng như đôn đốc, điều khiển hoạt động của tổ chức.
– Ngưởi chỉ huy: là người trực tiếp điều khiển tổ chức phạm tội, Người điều khiển có thể là người giữ vai trò điều khiển hoạt động chung của toán nhóm như vạch ra phương hướng hoạt động, kế hoạch thực hiện, phân công vai trò, nhiệm vụ cho những người đồng phạm.
(2) Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử
(3) Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
(4) Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
+ Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể
(5) Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
+ Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
+ Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
+ Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.
(6) Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm
Căn cứ theo khoản 1 Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015, tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý
Tại khoản 2 Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể các trường hợp được coi là tái phạm nguy hiểm như sau:
– Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
– Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, thể hiện sự khoan hồng, tính nhân đạo, tạo điều kiện để người phạm tội có cơ hội sửa chữa lỗi lầm, phấn đấu trở thành một công dân tốt, tiếp tục cống hiến cho xã hội. Tuy nhiên để được hưởng án treo người phạm tội cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc nắm rõ các điều kiện hưởng án treo có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp người phạm tội và gia đình đưa ra hướng xử lý phù hợp, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “Điều kiện hưởng án treo mới nhất năm 2025” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.
Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ Luật sư hình sự dưới đây:
Tư vấn các quy định pháp luật về hình sự;
Hỗ trợ tham gia vào các giai đoạn tố tụng của vụ án (điều tra, truy tố, xét xử);
Hỗ trợ soạn thảo đơn tố giác, đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và các văn bản pháp lý khác phục vụ cho quá trình tố tụng;
Hỗ trợ và/hoặc hướng dẫn thu thập tài liệu, chứng cứ, các tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự;
…
Các bài viết liên quan:
Xem thêm tại: TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN: HÌNH PHẠT NẶNG NHẤT CÓ THỂ LÊN ĐẾN BAO NHIÊU NĂM TÙ ?
Xem thêm tại: QUY ĐỊNH VỀ THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Xem thêm tại: 08 BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ







