ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT NĂM 2025

ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT NĂM 2025

ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Một bản di chúc rõ ràng, hợp pháp là công cụ quan trọng giúp người lập thể hiện ý chí của mình, đồng thời giảm thiểu rủi ro tranh chấp giữa những người thừa kế. Tuy nhiên, không phải bản di chúc nào được lập cũng có hiệu lực nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Vậy để bản di chúc có hiệu lực pháp luật thì cần phải đáp ứng các điều kiện gì? Hãy tìm hiểu qua bài viết sau nhé!

1. Di chúc là gì?

Căn cứ tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

DI CHÚC LÀ GÌ?
DI CHÚC LÀ GÌ?

2. Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật

2.1. Điều kiện về chủ thể lập di chúc

Thứ nhất, về năng lực pháp luật

Căn cứ theo Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc như sau:

“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

Như vậy, người từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, họ có thể lập di chúc nhưng với điều kiện di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho họ lập di chúc.

Thứ hai, về ý chí của người lập di chúc

Căn cứ theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép;”

Như vậy, người lập di chúc phải tự nguyên khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép (đánh đập, giam giữ, ,…). Sự tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa mong muốn chủ quan – mong muốn bên trong của người lập di chúc với hình thức thể hiện ra bên ngoài sự mong muốn đó.

2.2. Điều kiện về nội dung của di chúc

Nội dung di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với các quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

Căn cứ theo khoản Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, nội dung di chúc phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc;

– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản.

Bên cạnh những nội dung chủ yếu trên, di chúc có thể có các nội dung khác nhưng nội dung đó không được trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.

Khi soạn thảo nội dung di chúc cần phải lưu ý rằng di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

2.3. Điều kiện về hình thức của di chúc

Hình thức của di chúc là phương thức biểu hiện ý chí của người lập di chúc, là căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc, là chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho người được chỉ định trong di chúc.

Căn cứ theo khoản 4 và khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của di chúc được thể hiện theo 02 loại: hình thức bằng văn abnr hoặc hình thức miệng

  • Di chúc miệng

Di chúc miệng là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác sau khi mình chết.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự, cụ thể như sau:

+ Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

  • Di chúc bằng văn bản

Căn cứ theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Tại Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:

“Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự.”

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau:

“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng.

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng bản di chúc.

HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC
HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Người lập di chúc có thể yêu cầu chứng thực bản di chúc.

3. Thời điểm có hiệu lực của di chúc

Hiệu lực pháp luật của di chúc là giá trị pháp lý của di chúc được thực hiện trên thực tế theo đúng nội dung của di chúc, phù hợp với các quy định của pháp luật.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:

“Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự”

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, do đó di chúc không chỉ tuân theo các điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng theo những phân tích trên mà còn phải tuân theo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung. Việc nắm bắt các điều kiện có hiệu lực của di chúc không chỉ đảm bảo quyền của người lập di chúc mà còn bảo đảm quyền thừa kế của người thừa kế theo di chúc.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật năm 2025” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103

Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan tới quan hệ dân sự dưới đây:

  • Tư vấn chia thừa kế tài sản theo di chúc
  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến làm di chúc
  • Tư vấn Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
  • Tư vấn thừa kế tài sản theo pháp luật
  • Tư vấn về thừa kế thế vị (nếu có)
  • Tư vấn về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
  • Tư vấn xác định việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm (nếu có)

Xem thêm tại: DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG CÓ NGƯỜI THỪA KẾ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Xem thêm tại: THỪA KẾ THẾ VỊ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT 2025

Xem thêm tại: HỒ SƠ, THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ 2024

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại