CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN 2025
Hiện nay, có rất nhiều trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng chung sống như vợ chồng hay còn được gọi là “sống thử”. Cụ thể về vấn đề đó như thế nào, Luật Duy Ích sẽ giúp bạn lý giải qua bài viết này.
1. Chung sống như vợ chồng
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chung sống như vợ chồng được xác định khi 01 nam và 01 nữ tổ chức việc sống chung và xem nhau là vợ chồng.
Tại Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC có đề cập về việc chung sống như vợ chồng. Cụ thể, để chứng minh cho việc chung sống như vợ chồng thường xác định qua:
- Con chung;
- Hàng xóm cũng như xã hội xung quanh xem là vợ chồng;
- Có tài sản chung;
- Đã được cơ quan, gia đình, đoàn thể giáo dục nhưng vẫn duy trì mối quan hệ.
Từ những quy định trên cho thấy, việc sống chung như vợ chồng được hiểu là nam, nữ tự xem nhau như vợ chồng và tiến hành tổ chức chung sống với nhau. Mối quan hệ này được xác minh dựa trên các vấn đề chung như con cái, tài sản, sự công nhận.
Pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam quy định thời kỳ hôn nhân sẽ được tính kể từ ngày thực hiện đăng ký kết hôn. Chính vì vậy, trường hợp 01 nam và 01 nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được xem là vợ chồng hợp pháp.
Tuy nhiên có một trường hợp khác về việc chung sống như vợ chồng nhưng vẫn được pháp luật công nhận chính là hôn nhân thực tế. Theo đó, nam và nữ chung sống như vợ chồng với nhau trước thời gian ngày 03/01/1987 thì không bắt buộc phải đăng ký kết hôn mà vẫn được xem là vợ chồng hợp pháp. Thời kỳ hôn nhân của mối quan hệ này bắt đầu từ lúc họ bắt đầu việc chung sống với nhau.
Xem tại: THỪA KẾ THẾ VỊ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT 2025
Ngoài ra, nếu chung sống như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 thì bắt buộc phải thực hiện việc đăng ký kết hôn mới được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nêu rõ pháp luật không cấm việc sống chung như vợ chồng nếu không vi phạm các vấn đề như:
- Độ tuổi kết hôn;
- Đã kết hôn nhưng chung sống với người khác như vợ chồng;
- Chung sống như vợ chồng với người đã kết hôn…
2. Hậu quả của việc chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn
2.1 Vấn đề thừa kế trong trường hợp chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn
Khoản 1 Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải quyết hậu quả về việc nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn như sau: Nếu nam, nữ tuy đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn mà tổ chức sống chung với nhau thì không phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa chồng và vợ. Riêng đối với quyền, nghĩa vụ với con sẽ được giải quyết theo luật định về quyền nghĩa vụ của cha mẹ đối với con.
Về quan hệ tài sản cũng như nghĩa vụ và hợp đồng của cặp đôi chung sống như vợ chồng sẽ được giải quyết theo thoả thuận của đôi bên. Tuy nhiên, nếu không đạt được thoả thuận sẽ giải quyết theo quy định pháp luật dân sự và quy định khác liên quan.
Tham khảo: ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT NĂM 2025
Vì nam và nữ chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn sẽ không được xem là vợ chồng hợp pháp nên không thuộc vào một trong các đối tượng được hưởng thừa kế theo pháp luật. Nhưng ngoài ra vẫn có một số trường hợp vẫn được hưởng thừa kế:
- Đối với quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03/01/1987 dù chưa đăng ký kết hôn nhưng vẫn được công nhận thì vẫn được hưởng thừa kế theo luật định;
- Nếu người chết để lại di chúc hợp pháp và người chung sống như vợ chồng với người chết là người thừa kế thì vẫn được hưởng theo quy định.
2.2 Vấn đề hưởng thừa kế đối với con chung trong trường hợp ba mẹ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn
Mặc dù quan hệ vợ chồng của những đối tượng sống chung không đăng ký kết hôn không được pháp luật công nhận nhưng quyền và nghĩa vụ của họ đối với con chung vẫn phát sinh.
Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế là cá nhân còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Từ đó cho thấy, con chung của hai người nam, nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn vẫn được hưởng thừa kế. Hơn hết, con chung có quyền hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất theo quy định về thừa kế.
3. Dịch vụ tư vấn
Luật sư thừa kế bảo đảm quyền và lợi ích của từng chủ thể được hưởng quyền thừa kế, của người quản lý di sản cũng như những người có quan hệ thân thiết với chủ sở hữu tài sản mà họ cũng có thể được hưởng thừa kế thông qua di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.
Văn phòng Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và thực hiện các thủ tục kê khai, phân chia di sản thừa kế và tham gia giải quyết tố tụng tranh chấp về tài sản, xác định hàng thừa kế… Luật sư chúng tôi hỗ trợ thực hiện các vấn đề sau:
Tư vấn lập di chúc hợp pháp;
Tư vấn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc;
Tư vấn thủ tục từ chối nhận tài sản thừa kế;
Tư vấn về thời hiệu thừa kế;
….
Trên đây là nội dung tư vấn về CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG NHƯNG KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN 2025 của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103;
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích.