Chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân năm 2024
Khi ly hôn vấn đề phân chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng thường gặp nhiều khó khăn. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng xảy ra khi vợ chồng mâu thuẫn dẫn đến ly hôn. Vậy cách chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thực hiện như thế nào? Quý bạn đọc tham khảo cách chứng minh tài sản qua bài viết dưới đây của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng.
1. Tài sản chung, tài sản riêng là gì ?
Căn cứ Điều 33, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể:
1.1 Tài sản chung của vợ, chồng
Tài sản chung của vợ, chồng là khối tài sản chung hợp nhất mà có sự định đoạt của vợ, chồng bao gồm:
- Tài sản chung do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
- Trường hợp xảy ra tranh chấp mà vợ chồng không chứng minh được đó là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
1.2 Tài sản riêng của vợ, chồng
Tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản của mỗi người không nhập vào khối tài sản chung hợp nhất. Vợ, chồng có quyền định đoạt đối với phần tài sản của mình. Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định như sau:
- Tài sản vợ, chồng có được trước khi kết hôn căn cứ vào trước ngày đăng ký kết hôn thì tài sản thuộc quyền sở hữu của người đó;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
- Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014 quy định tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
“1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”
Xem thêm: Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
2. Cách chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định rõ: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Như vậy, vợ, chồng không chứng minh được tài sản đang tranh chấp là tài sản thuộc sở hữu của mình thì tài sản đó được xem là tài sản chung hợp nhất trong thời kỳ hôn nhân. Có thể thấy, vợ, chồng thường gặp nhiều khó khăn để chứng minh tài sản riêng để phân chia tài sản tranh chấp khi ly hôn.
Để chứng minh tài sản của vợ, chồng cần xác định tài sản đó thuộc trường hợp nào được pháp luật công nhận là tài sản riêng và có tài liệu, cơ sở chứng minh đó là tài sản riêng, cụ thể:
(i) Tài sản riêng của vợ, chồng có trước khi kết hôn: các hợp đồng mua bán, giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản, các hóa đơn, chứng từ chứng minh việc mua bán, giấy chứng nhận quyền sở hữu….
(ii) Tài sản được chia riêng theo chế độ thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (xác định tài sản riêng của mỗi người, góp hoặc không đóng góp vào khối tài sản chung hợp nhất) theo Điều 47, Điều 48 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
(iii) Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân (xác định nguồn gốc, thời điểm tài sản riêng có được trong thời kỳ hôn nhân qua các tài liệu, giấy tờ…), cụ thể:
- Tài sản trong thời kỳ hôn nhân đã được phân chia thành tài sản riêng của vợ chồng qua các văn bản thỏa thuận chia tài sản hợp pháp. Văn bản có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Tài sản có được từ thừa kế, tặng cho riêng: cung cấp nguồn gốc tài sản riêng thông quá các hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng đã hoàn tất thủ tục, giấy tờ liên quan đến việc thừa kế riêng hợp pháp,…
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng như đồ dùng, tư trang cá nhân
- Tài sản được chia theo Bản án, quyết có hiệu lực của Tòa án
- …
Như vậy, muốn chứng minh tài sản tranh chấp là tài sản riêng vợ, chồng cần thu thập đầy đủ tài liệu, bằng chứng chứng minh được nguồn gốc của tài sản để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi xảy ra tranh chấp tài sản ly hôn.
Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
3. Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình
Văn phòng Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục ly hôn và tham gia giải quyết các tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con…Luật sư chúng tôi hỗ trợ thực hiện các vấn đề sau:
- Tư vấn pháp lý về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tài sản, ….;
- Hỗ trợ chuẩn bị, soạn thảo hồ sơ khởi kiện ly hôn
- Tư vấn phương án giải quyết tài sản chung, nợ chung, … đảm bảo quyền lợi của khách hàng;
- …
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về cách chứng minh tài sản riêng của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103;
Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân và gia đình – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích .