CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Khi nhà đầu tư có kế hoạch triển khai hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, bên cạnh việc tìm hiểu thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, việc nắm rõ các trường hợp bị thu hồi giấy phép này cũng vô cùng quan trọng. Điều này giúp nhà đầu tư chủ động phòng tránh rủi ro pháp lý, hạn chế những ảnh hưởng bất lợi đến tiến độ dự án, kế hoạch kinh doanh.
Vậy trường hợp nào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ bị thu hồi? Hãy tìm hiểu trong bài viết sau nhé!
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?
Căn cứ tại khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hay còn gọi là Giấy chứng nhận đầu tư) là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có các nội dung theo quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư 2020 như tên dự án đầu tư; nhà đầu tư; mã số dự án đầu tư; địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án đầu tư; thời hạn hoạt động của dự án đầu tư,…

2. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Tại khoản 6 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định: “Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.”
Theo đó, tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định các trường hợp cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư như sau:
“2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
a1) Sau 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn (nếu có) quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà đầu tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt động này và không thuộc trường hợp được điều chỉnh tiến độ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.”
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị thu hồi khi nhà đầu tư chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt toàn bộ hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020.
3. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Căn cứ theo Điều 39 Luật Đầu tư 2020 và Điều 34 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật đầu tư quy định cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm những cơ quan sau:
– Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế
+ Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

– Sở Tài chính nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
+ Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
+ Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Tóm lại, việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là biện pháp pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư diễn ra minh bạch, đúng quy định và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế. Nhà đầu tư cần thường xuyên rà soát nghĩa vụ pháp lý, tiến độ dự án và các điều kiện về đầu tư để tránh rơi vào các trường hợp bị thu hồi theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.
Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan tới doanh nghiệp – đầu tư dưới đây:
– Tư vấn thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ…
– Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ thông báo thay đổi giấy phép kinh doanh
– Hỗ trợ doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
– Tư vấn các thủ tục sau khi thay đổi
– Tư vấn thường xuyên các hoạt động doanh nghiệp
…
Xem thêm tại: THÀNH LẬP CÔNG TY LOGISTICS 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Xem thêm tại: THÀNH LẬP CÔNG TY NĂM 2024 CẦN NHỮNG GÌ: CÁC STARTUP CẦN PHẢI BIẾT?
Xem thêm tại: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI







