CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM MỚI NHẤT NĂM 2025

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, Việt Nam là một trong những điểm đến đầu tư thu hút mạnh mẽ sự quan tâm của doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Để tham gia vào hoạt động đầu tư, nhà đầu tư cần nắm rõ các hình thức đầu tư được pháp luật Việt Nam quy định nhằm lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với nhu cầu của mình. Vậy nhà đầu tư có thể thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam dưới những hình thức nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau nhé!
1. Hình thức đầu tư là gì?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020, ta có thể hiểu hình thức đầu tư là cách thức nhà đầu tư bỏ vốn hoặc nguồn lực khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật, bao gồm đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Các hình thức đầu tư tại Việt Nam theo quy định pháp luật
Căn cứ theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020, các hình thức đầu tư tại Việt Nam bao gồm: (i) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; (ii) Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; (iii) Thực hiện dự án đầu tư; (iv) Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; (v) Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
2.1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Như vậy, ta có thể hiểu đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là một hình thức đầu tư kinh doanh, theo đó, nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã hay tổ chức kinh tế khác.
Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế cần phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thành lập mới trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, …”
2.2. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế là hình thức đầu tư kinh doanh, theo đó, nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và trở thành thành viên/cổ đông của tổ chức kinh tế.
– Nhà đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:
- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
- Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
– Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức:
- Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cố đông;
- Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn đề trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
- Mua phần vốn góp của thành viên tố chức kinh tế khác.

– Khi thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải là tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và không thuộc trường hợp bị cấm theo khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020
- Đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định; quy định của pháp luật đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển theo khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020
- Phải đảm bảo tuân thủ quy định về tý lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư trong tố chức kinh tế, điều kiện về hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đổi tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư theo quy dịnh của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC là hình thức đầu tư, theo đó, các chủ thể thỏa thuận thực hiện hoạt động đầu tư theo các cam kết về quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng BCC mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng BCC là cơ sở chủ yếu cho phép xác định quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các nhà đầu tư.
Căn cứ theo khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, Hợp đồng BCC là tên viết tắt của Hợp đồng hợp tác kinh doanh, đây là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Tại Điều 27 Luật Đầu tư 2020 quy định cụ thể về đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC như sau:
“Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.”
3. Vai trò của các hình thức đầu tư
Thứ nhất, đối với các nhà đầu tư
Pháp luật quy định cụ thể về hình thức đầu tư giúp các nhà đầu tư thực hiện quyền lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với nhu cầu của mình để tiến hành hoạt động đầu tư một cách hiệu quả. Chẳng hạn, nhà đầu tư có như cầu hợp tác bền chặt, lâu dài, muốn có tư cách pháp lý mới để triển khai dực án đầu tư thì có thể lựa chọn hình thức thành lập tổ chức kinh tế; nếu muốn thủ tục pháp lý đơn giải hơn, nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức góp vốn hoặc mua cổ phẩn của các tổ chức kinh tế.
Thứ hai, đối với các cơ quan quản lý
Việc xây dựng các hình thức đầu tư không chỉ góp phần thu hút đầu tư mà còn tạo cơ sở để các cơ quan quản lý thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đầu tư. Khi pháp luật xác định rõ các hình thức đầu tư sẽ thuận lợi hơn cho các cơ quan có thầm quyền ban hành các quy định pháp lý điều chỉnh hình thức đầu tư đó sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý và thống nhất với hệ thống các văn băn pháp luật có liên quan.
Không những thế, việc quy định rõ các hình thức đầu tư còn giúp cho các cơ quan quản lý có thể theo sát được hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư, theo đó có thể hướng dẫn các thủ tục pháp lý cho họ, giám sát hoạt động đầu tư, phát hiện ra các sai phạm và xử lý kịp thời.
Tóm lại, pháp luật Việt Nam hiện cho phép nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thông qua 05 hình thức khác nhau như: thành lập tổ chức kinh tế; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thực hiện dự án đầu tư; hợp đồng BCC và các hình thức khác. Mỗi hình thức đầu tư đều có đặc điểm, phạm vi áp dụng và thủ tục thực hiện khác nhau. Việc nắm rõ các hình thức đầu tư tại Việt Nam sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn hình thức phù hợp và đảm bảo hoạt động đầu tư được triển khai hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Các hình thức đầu tư tại Việt Nam mới nhất năm 2025” của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.
Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan tới doanh nghiệp – đầu tư dưới đây:
- Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- Tư vấn thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ…
- Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ thông báo thay đổi giấy phép kinh doanh
- Hỗ trợ doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
- Tư vấn các thủ tục sau khi thay đổi
- Tư vấn thường xuyên các hoạt động doanh nghiệp
Xem thêm tại: VỐN ĐẦU TƯ ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO THEO PHÁP LUẬT 2024
Xem thêm tại: 10 ĐIỂM LƯU Ý KHI ĐẦU TƯ THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Xem thêm tại: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI







