QUAN HỆ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 2025

Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam 2025
Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam 2025

QUAN HỆ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 2025

Trong quá trình hội nhập quốc tế, khi Việt Nam tham gia ngày càng sâu, rộng vào các quan hệ quốc tế, quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài ngày càng phát triển một cách đa dạng và phức tạp. Pháp Luật Việt Nam cũng đã có những quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Luật Duy Ích sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin liên quan đến vấn đề này qua bài viết dưới đây.

 1. Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài 

Căn cứ khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, quan hệ gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài. người Việt Nam định cư ở nước ngoài, quan hệ gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Ngoài ra, quan hệ gia đình có yếu tố nước ngoài bao gồm quan hệ giữa các thành viên trong gia đình như quan hệ giữa ông, bà nội, ông, bà ngoại và cháu; giữa anh, chị, em và giữa các thành viên trong gia đình có yếu tố nước ngoài.

2. Một số quy định của pháp luật Việt Nam về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài

2.1 Về điều kiện kết hôn với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Điều 126 Luật HNGĐ năm 2014 quy định,  trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Đối với những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định  về điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HNGĐ năm 2014.

Trong trường hợp việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 5, Điều 8 và Điều 9 của Luật HNGĐ năm 2014 về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn. Theo đó, hai bên nam, nữ muốn kết hôn với nhau phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Về độ tuổi, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 

– Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định.

– Các bên nam, nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ năm 2014. 

Bên cạnh đó, khi kết hôn với công dân Việt Nam, người nước ngoài phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân.

Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì sẽ được công nhận tại Việt Nam nếu không vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn. Nếu có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn nhưng vào thời điểm xin công nhận, hậu quả của việc vi phạm đã được khắc phục hoặc để đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.

Điều kiện kết hôn của công dân Việt Nam với công dân các nước đã ký kết HĐTTTP với Việt Nam sẽ căn cứ theo các quy định của Hiệp định. HĐTTTP giữa Việt Nam với các nước: Séc và Slovakia (Tiệp Khắc cũ), Cuba, Hunggari, Bungari, Nga, Ba Lan, Lào, Mông Cổ, Ucraina…

Xem thêm: ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT NĂM 2025

 2.2. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 127 Luật HNGĐ năm 2014, vấn đề lựa chọn pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài được giải quyết theo các trường hợp sau:

Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật HNGĐ Việt Nam.

Có thể hiểu, khi ly hôn có yếu tố nước ngoài, Luật HNGĐ 2014 sẽ được áp dụng để giải quyết ly hôn, chia tài sản khi ly hôn cũng như quyền và nghĩa vụ của của vợ chồng đối với con cái. Được quy định cụ thể  từ Điều 51 đến Điều 64 Luật HNGĐ năm 2014.

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Đối tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn sẽ tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn có yếu tố nước ngoài còn được đề cập trong các HĐTTTP mà Việt Nam ký kết với các nước. Các HĐTTTP giữa Việt Nam với các nước đều có những quy định tương đối thống nhất trong việc xác định luật áp dụng để giải quyết vấn đề này.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài

2.3. Quan hệ gia đình có yếu tố nước ngoài

Quan hệ gia đình có yếu tố nước ngoài gồm quan hệ cha, mẹ và con; quan hệ cấp dưỡng và quan hệ nuôi con nuôi.

  • Quan hệ cha, mẹ và con

Căn cứ vào quy định tại Điều 6 Luật HNGĐ năm 2014 thì quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản giữa cha, mẹ và con có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam có thể được điều chỉnh theo quy định của BLDS và các luật khác có liên quan đến quan hệ HNGĐ. Theo đó, quan hệ này được điều chỉnh theo các quy định từ Điều 68 đến Điều 87 Luật HNGĐ năm 2014.

Đa số các HĐTTTP giữa Việt Nam với các nước đều áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch của người con để giải quyết xung đột pháp luật trong quan hệ cha, mẹ và con. Theo đó, quan hệ pháp lý giữa cha, mẹ và con tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân. Ngoài ra, theo các HĐTTTP giữa Việt Nam- Liên bang Nga (Điều 28), Việt Nam – Ucraina (Điều 27), còn có một số quy định khác. 

 Về thẩm quyền giải quyết các vụ việc có liên quan đến quan hệ pháp lý giữa cha, mẹ và con, theo các HĐTTTP, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là cơ quan tư pháp của nước ký kết mà người con là công dân cũng như nước ký kết nơi người con thường trú.

Tham khảo tại: Cấm kết hôn trong trường hợp nào theo quy định pháp luật 2024

  • Về xác định cha, mẹ và con

Điều 128 Luật HNGĐ 2014 quy định, Cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người người nước nước ngoài ngoài với nhau  mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8; Điều 89; Điều  90, khoản 1, khoản 5 Điều 97; khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 Luật HNGĐ 2014.

Theo đó cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện và pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng để điều chỉnh. Bên cạnh đó, điều khoản này cũng dẫn chiếu đến các quy định về xác định cha, quyền nhân cha, mẹ, con; quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo trong Luật HNGĐ cũng sẽ được áp dụng để điều quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài.

Điều kiện nhận cha, mẹ, con; thẩm quyền và trình tự thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại mục 3 và mục 6 chương III Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

Theo các HĐTTTP, nguyên tắc luật quốc tịch của người con khi sinh ra là nguyên tắc chủ đạo để giải quyết xung đột pháp luật về việc xác định cha, mẹ và con. Được quy định tại Điều 27 Hiệp định Việt Nam – Cuba, Điều 35 Hiệp định Việt Nam Hungari, Điều 24 Hiệp định Việt Nam – Bungari, Điều 28 Hiệp định Việt Nam Ba Lan, Điều 28 Hiệp định Việt Nam – Ucraina, Điều 28 Hiệp định Việt Nam – Mông Cổ. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc tranh chấp liên quan đến vấn đề này theo các HĐTTTP thường là tòa án nơi người con thường trú.

  • Về vấn đề cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con

Điều 129 Luật HNGĐ năm 2014 quy định, nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.

Quan hệ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trong trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng ở Việt Nam thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết.

Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài

3. Dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình

Luật sư ly hôn giải quyết các vấn đề về ly hôn, tranh chấp tài sản chung và giành quyền nuôi con, đảm bảo quyền lợi tối đa của khách hàng. Văn phòng Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục hồ sơ ly hôn và tham gia giải quyết các tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con…Luật sư chúng tôi hỗ trợ thực hiện các vấn đề sau:

Tư vấn pháp lý về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tài sản, ….;

Hỗ trợ chuẩn bị, soạn thảo hồ sơ khởi kiện ly hôn

Tư vấn phương án giải quyết tài sản chung, nợ chung, … đảm bảo quyền lợi của khách hàng;

Tư vấn về quy định cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, số tiền cấp dưỡng nuôi con và thời hạn cấp dưỡng nuôi con

Tư vấn về thủ tục, hồ sơ giấy tờ nhận nuôi con nuôi, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam 2025 của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103;

Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân và gia đình – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại