MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?

MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?

MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?
MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?

Mang thai hộ là một giải pháp được nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn lựa chọn khi không thể tự mang thai và sinh con. Pháp luật Việt Nam chỉ cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nhằm tạo cơ hội cho các cặp vợ chồng thật sự khó khắn trong việc sinh con có thể trở thành cha mẹ. Tuy nhiên trên thực tế vẫn không ít các trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại. Vậy mang thai hộ vì mục đích thương mại vì mục đích thương mại có bị xử phạt không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau nhé!

1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì?

Căn cứ khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, mang thai hộ vì mục đích thương mại việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI LÀ GÌ?
MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI LÀ GÌ?

2. Phân biệt mang thai hộ vì mục đích thương mại và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

2.1. Khái niệm

Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con

2.2. Điều kiện

* Đối với mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

– Đối với bên nhờ mang thai hộ

+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

+ Vợ chồng đang không có con chung;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý

– Đối với bên mang thai hộ

+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý

* Đối với mang thai hộ vì mục đích thương mại

Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Việc cấm mang thai hộ vì mục đích lợi nhuận tại Việt Nam là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ nhân quyền và đạo đức của con người. Điều này không chỉ đảm bảo rằng người phụ nữ không bị coi là một công cụ để kiếm lợi nhuận từ việc mang thai và sinh con, mà còn ngăn chặn những nguy cơ và hậu quả xấu mà việc thương mại hóa cơ thể con người có thể mang lại.

Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại, các trường hợp này thường được làm “chui” nhằm trốn tránh sự quản lý của các cơ quan nhà nước. Đa số các trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ không thể đáp ứng được các điều kiện như mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mà pháp luật quy định.

2.3. Mục đích

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện với mục tiêu giúp đỡ những cặp vợ chồng gặp khó khăn về việc sinh con do các vấn đề về sức khỏe sinh sản. Đây thường là những cặp vợ chồng đã trải qua nhiều nỗ lực và khó khăn nhưng vẫn không thể có con bằng phương pháp tự nhiên hoặc các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác.

Trong tình huống này, việc một người phụ nữ tự nguyện đồng ý mang thai và sinh con cho cặp vợ chồng này không chỉ là sự hỗ trợ về vật chất mà còn là một hành động nhân đạo, tạo ra cơ hội cho họ để trở thành cha mẹ.

Mang thai hộ vì mục đích thương mại được thực hiện nhằm với mục đích thu lợi nhuận, thường liên quan đến việc trao đổi tiền bạc hoặc các lợi ích khác giữa người mang thai hộ

3. Mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật không?

Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định các hành vi bị cấm như sau:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật và bị nghiêm cấm tại Việt Nam. Người thực hiện hoặc tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật.

4. Mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử phạt như thế nào?

Tùy vào mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm, người thực hiện hoặc tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự

4.1. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại

Tại Điều 60 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sinh con như sau:

“Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, theo quy định trên, người thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại phải chịu mức phạt tiền hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm. Đồng thời, người vi phạm phải nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi.

MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO
MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO

4.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại

Người tổ chức hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Tại Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể các khung hình phạt đối với Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:

Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  1. a) Đối với 02 người trở lên;
  2. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  3. c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
  4. d) Tái phạm nguy hiểm

Hình phạt bổ sung

Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội còn có thể đối mặt với các hình phạt bổ sung như bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015. Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả, người phạm tội có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc đối mặt với mức phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm. Đồng thời người phạm tội còn phải chịu các hình phạt bổ sung theo quy định.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “Mang thai hộ vì mục đích thương mại có bị xử phạt không” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.

Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan hôn nhân & gia đình dưới đây:

  • Tư vấn thủ tục kết hôn: Thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn, văn bản thỏa thuận tài sản chung và tài sản riêng trước hôn nhân,…
  • Tư vấn về thủ tục ly hôn: thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn
  • Tư vấn về thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài, kết hôn với người nước ngoài, kết hôn với Việt kiều
  • Tư vấn về cách thức phân chia và giải quyết tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân khi ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hôn nhân và gia đình hiện hành
  • Tư vấn về việc ly hôn ai được quyền nuôi con, ai được quyền nuôi con dưới 3 tuổi, quyền nuôi con, thăm con
  • Tư vấn về quy định cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, số tiền cấp dưỡng nuôi con và thời hạn cấp dưỡng nuôi con

Xem thêm tại: MANG THAI HỘ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT 2024

Xem thêm tại: GIÀNH QUYỀN NUÔI CON SAU KHI LY HÔN TẠI ĐÀ NẴNG

Xem thêm tại: THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại