ĐẤT NÔNG TRƯỜNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT NĂM 2025

Quy định pháp luật 2025 về đất nông trường
Quy định pháp luật 2025 về đất nông trường

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT 2025 VỀ ĐẤT NÔNG TRƯỜNG

Pháp luật đất đai quy định cụ thể từng loại đất khác nhau. Tuy nhiên, định nghĩa “đất nông trường” vẫn còn là một vấn đề khiến mọi người thắc mắc mà pháp luật chưa quy định. Chính vì vậy, qua bài viết dưới đây, Công ty Luật Duy Ích sẽ cung cấp các thông tin liên quan về đất nông trường theo quy định pháp luật 2025.

1. Đất nông trường 

Theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về việc phân loại đất sẽ phụ thuộc và mục đích sử dụng để phân loại đất đai thành đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Cụ thể như sau:

– Đối với nhóm đất nông nghiệp sẽ gồm các loại đất:

  • Đất trồng cây hằng năm: đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất lâm nghiệp như đất rừng đặc dụng, rừng sản xuất hay rừng phòng hộ;
  • Đất nuôi trồng thuỷ sản;
  • Đất sản xuất muối;
  • Đất chăn nuôi tập trung;
  • Đất nông nghiệp khác.

– Đối với nhóm đất phi nông nghiệp sẽ bao gồm:

  • Đất ở tại nông thôn và tại đô thị, gọi chung là đất ở;
  • Đất trụ sở của cơ quan;
  • Đất an ninh, quốc phòng;
  • Đất xây dựng các công trình sự nghiệp như cơ sở văn hoá, xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, thể theo, khoa học công nghệ, khí tượng thuỷ văn, môi trường, ngoại giao, công trình khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
  • Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất dùng cho hoạt động khoáng sản. Gọi chung là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;
  • Đất được sử dụng cho mục đích công cộng như đất công trình giao thông, thuỷ lợi, xử lý chất thải, năng lượng, hạ tầng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, cấp thoát nước, phòng chống thiên tai, đất có di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, đất chợ, khu vui chơi công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
  • Đất tôn giáo, tín ngưỡng;
  • Đất liên quan đến việc chôn cất, lưu giữ tro cốt;
  • Đất có mặt nước chuyên dùng;
  • Đất phi nông nghiệp khác.

Xem thêm: THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH 2025

– Đối với nhóm đất chưa sử dụng được quy định là đất chưa xác định được mục đích sử dụng, chưa giao, cho thuê. Cụ thể:

  • Đất thu hồi theo quy định về đất đai chưa giao, cho thuê sử dụng mà giao cho UBND xã hay tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
  • Đất chưa sử dụng tại vùng đồng bằng, thung lũng, cao nguyên. Gọi chung là đất bằng chưa sử dụng;
  • Đất chưa sử dụng trên đồi núi có địa hình dốc;
  • Đất chưa sử dụng tại khu vực núi đá không có rừng cây;
  • Đất có mặt nước chưa giao, cho thuê, chưa xác định được mục đích sử dụng.

Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành, các loại đất được phân chia dựa trên mục đích sử dụng riêng biệt. Tuy nhiên, vẫn chưa có định nghĩa cụ thể nào đối với đất nông trường. Nhưng vẫn có thể hiểu đại khái đất nông trường là phần đất mà các công ty, tổ chức, địa phương được Nhà nước giao quản lý.

Và sau đó, đất nông trường có thể tiến hành giao cho các cá nhân, hộ gia đình dưới hình thức giao khoán. Giữa hai chủ thể được giao và được nhận đất nông trường tồn tại quan hệ thoả thuận dưới hình thức hợp đồng. Chính vì vậy, với đất nông trường phải được khai thác, quản lý, sử dụng theo đúng nội dung hợp đồng mà các bên đã thoả thuận.

Đất nông trường
Đất nông trường

2. Đất nông trường được cấp sổ đỏ không?

Căn cứ Điều 138 Luật Đất đai năm 2024 về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm hay không thuộc trường hợp đất được giao sai thẩm quyền như sau:

(i) Những đối tượng theo quy định mà sử dụng đất trước 18/12/1980 và đất được sử dụng từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

  • Diện tích thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống lớn hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo hạn mức công nhận đất ở và không cần nộp tiền sử dụng đất. Nếu diện tích đất đã xây dựng nhà ở, công trình lớn hơn hạn mức công nhận đất thì diện tích đất ở công nhận theo diện tích thực tế đã xây và phải nộp tiền sử dụng đất với phần vượt quá hạn mức.
  • Diện tích thửa đất có nhà ở và công trình phục vụ đời sống nhỏ hơn hạn mức công nhận đất thì diện tích được xác định theo toàn bộ diện tích thử đất và không nộp tiền sử dụng đất.
  • Đất sử dụng để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng. Đối với loại đất này, hình thức công nhận là hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.
  • Diện tích đất phần còn lại sau khi đã được xác định thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì sẽ công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền. Nếu người sử dụng có nhu cầu công nhận theo mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp quy hoạch thì được công nhận vào mục đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

(ii) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo nội dung trên. Ngoài ra, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.

(iii) Nhiều cá nhân, hộ gia đình sử dụng chung thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống được UBND xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993 thì hạn mức đất ở sẽ được xác định theo nội dung nêu trên đối với từng thửa đất.

(iv) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước 01/7/2014 nhưng không có giấy tờ, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không cần nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định theo những nội dung nêu trên.

(v) Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định vào mục đích đất nông nghiệp nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân. Thời hạn sử dụng đất trong trường hợp này được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Và diện tích đất còn lại phải chuyển sang trạng thái thuê đất của Nhà nước.

(vi) Việc xác định diện tích đất trong các trường hợp nêu trên để áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương được thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận.

(vii) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp trên mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi và phải thực hiện kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

(viii) Nhà nước chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định.

Tham khảo: CÁC HÌNH THỨC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CỦA NHÀ NƯỚC THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Như vậy, các hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông trường theo đúng quy định sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận đối với đất nông trường, các hộ gia đình, cá nhân phải thuộc trường hợp sử dụng đất nông trường ổn định lâu dài và thực hiện phải thực hiện đăng ký đối với đất nông trường theo pháp luật.

Đất nông trường 2025
Đất nông trường 2025

3. Dịch vụ tư vấn đất đai

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật liên quan về đất đai nói chung và về đất nông trường nói riêng, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích đã hỗ trợ thành công nhiều khách hàng giải quyết các vấn đề về tranh chấp đất đai.

Chúng tôi tự tin là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn về đất đai tốt nhất. Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường pháp lý, chúng tôi cam kết mang đến cho Quý khách hàng những dịch vụ tốt nhất, tiết kiệm thời gian với chi phí.

Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan tới đất đai dưới đây:

Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết theo quy định

Hỗ trợ thủ tục giao nhận đất nông trường theo quy định

Giải quyết tranh chấp nhà đất có yếu tố nước ngoài

Giải quyết tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

Giải quyết tranh chấp đất đai về thừa kế quyền sử dụng đất

Trên đây là nội dung tư vấn về QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT 2025 VỀ ĐẤT NÔNG TRƯỜNG của Công ty Luật Duy Ích – Chi nhánh Đà Nẵng. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty Luật Duy Ích – Chi nhánh Đà Nẵng.

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại