ĐẢNG VIÊN KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI 2025

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài 2025
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài 2025

ĐẢNG VIÊN KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI 2025

Kết hôn giữa những người khác quốc tịch đã trở thành vấn đề khá phổ biến. Tuy nhiên, kết hôn với người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam vẫn còn một số hạn chế nhất định. Và việc đảng viên kết hôn với người nước ngoài vẫn còn là một vướng mắc. Duy Ích Luật sẽ gửi đến bạn đọc thông tin về nội dung trên qua bài viết này.

1. Đảng viên kết hôn với người nước ngoài

Theo nguyên tắc của pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam, hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cũng là một trong những mối quan hệ được pháp luật bảo vệ và tôn trọng. Chính vì vậy, Đảng viên muốn kết hôn với người nước ngoài chỉ cần đảm bảo quy định về điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

– Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, nam từ đủ 20 tuổi trở lên;

– Tự nguyện kết hôn;

– Đảm bảo đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

– Và việc kết hôn không thuộc những trường hợp cấm kết hôn quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2024:

  • Kết hôn, ly hôn giả tạo;
  • Cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn, tảo hôn;
  • Người có vợ chồng hợp pháp nhưng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Người độc thân nhưng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ chồng;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người cùng dòng máu trực hệ, thuộc phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa người từng là cha mẹ nuôi và con nuôi; cha chồng mẹ vợ với con dâu con rể; cha dượng mẹ kế với con riêng của vợ chồng.

Xem tại: QUAN HỆ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 2025

Ngoài ra, khi kết hôn với người nước ngoài, Đảng viên còn bị ràng buộc bởi quy định tại Điều 53 Quy định 69/QĐ-TW 2022 về vi phạm quy định kết hôn với người nước ngoài như sau:

– Khi Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp dưới đây gây hậu quả ít nghiêm trọng sẽ bị kỷ luật khiển trách:

  • Kết hôn, có con với người nước ngoài hay người Việt Nam định cư nước ngoài không thông báo trung thực bằng văn bản với chi bộ nơi sinh hoạt, cấp uỷ quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của dâu rể và cha mẹ ruột của họ;
  • Biết nhưng vẫn cho con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của Đảng và pháp luật;
  • Xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng quy định cho người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.

– Nếu Đảng viên vi phạm những nội dung trên đã bị kỷ luật nhưng vẫn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc thuộc những trường hợp sau sẽ bị kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức với những người có chức vụ:

  • Có vợ chồng hoặc kết hôn với người nước ngoài hay người Việt Nam định cư nước ngoài không báo cáo với cấp uỷ trực tiếp quản lý, cấp uỷ nơi sinh hoạt;
  • Biết nhưng không ngăn chặn con kết hôn với người nước ngoài, người Việt định cư nước ngoài có hành vi chống phá Đảng, Nhà nước;
  • Ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt định cư nước ngoài;
  • Môi giới kết hôn giữa người Việt và người nước ngoài trái pháp luật.

– Nếu Đảng viên vẫn vi phạm những nội dung nêu trên gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm các trường hợp dưới đây sẽ bị khai trừ khỏi Đảng:

  • Kết hôn với người nước ngoài, người Việt định cư nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo quy định;
  • Kết hôn với người nước ngoài, người Việt định cư nước ngoài hoạt động tội phạm nghiêm trọng, hoạt động hoặc thái độ chống phá Đảng, Nhà nước;
  • Kết hôn với người nước ngoài, người Việt định cư nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức Đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn kết hôn;
  • Che giấu cho con kết hôn với người nước ngoài, người Việt định cư nước ngoài trái quy định;
  • Làm hồ sơ kết hôn với người nước ngoài, thực hiện thủ tục sinh sống, định cư, nhập tịch nước ngoài trái quy định.
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài

2. Thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài

Quan hệ hôn nhân của Đảng viên với người nước ngoài chỉ bị giới hạn bởi những quy định về vi phạm quy định kết hôn với người nước ngoài. Ngoài ra, hồ sơ thủ tục để Đảng viên kết hôn với người nước ngoài cũng tương tự như thủ tục kết hôn với người nước ngoài thông thường. Cụ thể qua các giai đoạn:

– Hồ sơ đăng ký kết hôn giữa Đảng viên và người nước ngoài gồm:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn;
  • Giấy xác nhận tình trạng sức khoẻ người đó không mắc bệnh tâm thần, bệnh khác dẫn đến không nhận thức, làm chủ được hành vi do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp không quá 06 tháng;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi bên được cấp không quá 06 tháng;
  • Bản sao hộ khẩu/giấy chứng nhận nhân khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú (với công dân Việt Nam); thẻ thường trú/tạm trú; giấy xác nhận tạm trú (với người nước ngoài);
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của công dân Việt Nam; hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế với công dân nước ngoài;
  • Lý lịch gia đình hoặc sổ hộ khẩu đối với người nước ngoài;
  • Văn bản đồng ý cho Đảng viên kết hôn với người nước ngoài của Chi bộ.

Tham khảo thêm: ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT NĂM 2025

Lưu ý: Những loại giấy tờ của công dân nước ngoài cần được hợp pháp hoá lãnh sự đúng quy định.

– Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Phòng tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.

– Trong thời hạn 15 ngày từ khi nhận đủ hồ sơ; người làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh điều kiện kết hôn trong trường hợp này. Nếu đủ điều kiện thì Phòng tư pháp báo cáo chủ tịch UBND huyện giải quyết.

– Thời hạn 03 ngày làm việc từ khi Chủ tịch UBND huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng tư pháp trao Giấy chứng nhận cho hai bên đăng ký kết hôn.

– Nếu một trong hai bên không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận thì phải đề nghị bằng văn bản để Phòng tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận nhưng không vượt quá 60 ngày từ khi Chủ tịch UBND huyện ký giấy.

– Trường hợp kết 60 ngày theo quy định mà hai bên không đến nhận Giấy chứng nhận thì Phòng tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND huyện huỷ Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.

Thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài
Thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài

3. Dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình

Luật sư ly hôn giải quyết các vấn đề về ly hôn, tranh chấp tài sản chung và giành quyền nuôi con, đảm bảo quyền lợi tối đa của khách hàng. Văn phòng Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục hồ sơ ly hôn và tham gia giải quyết các tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con…Luật sư chúng tôi hỗ trợ thực hiện các vấn đề sau:

Tư vấn pháp lý về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tài sản, ….;

Hỗ trợ chuẩn bị, soạn thảo hồ sơ khởi kiện ly hôn

Tư vấn phương án giải quyết tài sản chung, nợ chung, … đảm bảo quyền lợi của khách hàng;

Tư vấn về quy định cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, số tiền cấp dưỡng nuôi con và thời hạn cấp dưỡng nuôi con

Tư vấn về thủ tục, hồ sơ giấy tờ nhận nuôi con nuôi, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về ĐẢNG VIÊN KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI 2025 của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103;

Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân và gia đình – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại