BÁN HÀNG QUA SHOPPE CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ KHÔNG THEO PHÁP LUẬT 2025
“Bán hàng qua Shopee có phải đóng thuế không?” – Đây là câu hỏi mà rất nhiều cá nhân kinh doanh online đặt ra khi lựa chọn nền tảng thương mại điện tử như Shopee để khởi nghiệp hoặc mở rộng thị trường. Trong bối cảnh kinh tế số phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc bán hàng trực tuyến không còn là xu hướng mà đã trở thành một phần tất yếu. Bên cạnh đó, nhiều người vẫn còn mơ hồ về nghĩa vụ thuế khi tham gia hoạt động kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử.
Công ly luật Duy Ích gửi tới Quý độc giả những quy định liên quan đến Bán hàng trên shopee có phải đóng thuế không? Mức thuế phải nộp từ bán hàng trên shopee là bao nhiêu? Các loại thuế phải nộp khi bán hàng qua shoppe? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật hiện hành về thuế đối với người bán hàng trên Shopee – từ mức thu nhập bao nhiêu thì phải kê khai, đến các loại thuế cụ thể cần đóng và cách tuân thủ đúng pháp luật để tránh rủi ro pháp lý.

1. Bán hàng trên shoppe có phải đóng thuế không
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:
“1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Như vậy, nếu cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng trên Shopee có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật. Ngược lại, nếu tổng doanh thu dưới mức này, người bán sẽ được miễn cả hai loại thuế nói trên. Dù ở mức nào, người kinh doanh cũng cần kê khai trung thực, chính xác và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn để tránh vi phạm pháp luật và phát sinh rủi ro không đáng có trong quá trình kinh doanh online.
2. Các loại thuế và mức thuế phải nộp khi bán hàng qua shoppe
-
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:
“a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”
Tại Phụ Lục I quy định Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC như sau:
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
1 | Phân phối, cung cấp hàng hóa | ||
– Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);
– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán; |
1%
|
0,5% |
Do đó, các hình thức kinh doanh bán lẻ hàng hóa kể cả bán hàng trên shopee đều phải nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) 1% và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 0,5% trên tổng doanh thu nếu doanh thu từ bán hàng trên shopee đạt từ 100 triệu đồng/năm trở lên.

-
Thuế môn bài
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về người nộp lệ phí môn bài như sau:
“Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).”
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí môn bài như sau:
“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
7. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
10. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.Cá nhân, hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài khi có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống (khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP).
Như vậy, bán hàng trên shopee mà có thu nhập chịu thuế (doanh thu > 100 triệu đồng/năm) thì có nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí môn bài theo quy định.
3. Cách nộp thuế shoppe
-
Nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế
Để kê khai và nộp thuế, người bán hàng trên các nền tảng như Shopee thường phải trực tiếp đến chi cục thuế tại nơi mình đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đặt địa điểm kinh doanh. Cách làm này cho phép người bán trao đổi trực tiếp với cán bộ thuế, dễ dàng được hướng dẫn nếu có thắc mắc trong quá trình thực hiện thủ tục. Tuy nhiên, hình thức này cũng gây ra không ít bất tiện, nhất là với những ai ở xa, phải mất thời gian di chuyển, xếp hàng chờ đợi hoặc khó thu xếp công việc để đi lại trong giờ hành chính.

-
Nộp thuế điện tử
Nộp thuế điện tử là hình thức nộp thuế hiện đại và tiện lợi, được khuyến khích sử dụng trong thời đại công nghệ số. Người bán có thể đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử của Tổng cục Thuế thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (gdt.gov.vn) hoặc thông qua các ngân hàng được ủy nhiệm thu thuế như Vietcombank, Sacombank, BIDV,…
Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí đi lại, chủ động thời gian nộp thuế và có thể thực hiện mọi lúc mọi nơi chỉ với một thiết bị kết nối internet. Để sử dụng hình thức nộp thuế điện tử, người bán cần đăng ký tài khoản trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tại ngân hàng ủy nhiệm thu thuế. Sau khi đăng ký thành công, người bán có thể thực hiện kê khai và nộp thuế trực tuyến theo hướng dẫn.
Như vậy, bán hàng qua Shopee có phải nộp thuế không? Câu trả lời là CÓ, nếu doanh thu từ hoạt động bán hàng trên Shopee đạt từ 100 triệu đồng/năm trở lên, người bán sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm: Thuế Giá trị gia tăng (1%), Thuế Thu nhập cá nhân (0,5%), Lệ phí môn bài (nếu không thuộc đối tượng miễn). Ngược lại, nếu doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm, thì không phải nộp thuế GTGT, TNCN và lệ phí môn bài theo quy định hiện hành.
Trong thời đại kinh doanh số bùng nổ, việc nắm rõ các nghĩa vụ thuế khi bán hàng trên Shopee không chỉ giúp bạn tuân thủ pháp luật mà còn góp phần xây dựng hoạt động kinh doanh minh bạch, bền vững. Dù là cá nhân mới khởi nghiệp hay hộ kinh doanh đã có doanh thu ổn định, việc kê khai, nộp thuế đúng hạn và đúng quy định sẽ giúp bạn tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có.
Công ty Luật Duy Ích hy vọng qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn rõ ràng về các loại thuế phải nộp khi bán hàng trên Shopee và cách thực hiện nghĩa vụ thuế một cách thuận tiện, hiệu quả. Nếu cần hỗ trợ pháp lý chi tiết hoặc tư vấn cụ thể cho trường hợp của bạn, hãy liên hệ với chúng tôi để được đồng hành và bảo vệ quyền lợi tốt nhất.
Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật liên quan đầu tư, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích đã hỗ trợ thành công nhiều nhà đầu tư về việc thành lập doanh nghiệp.
Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường pháp lý, chúng tôi cam kết mang đến cho Quý khách hàng những dịch vụ tốt nhất, tiết kiệm thời gian với chi phí.
Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan tới doanh nghiệp – đầu tư dưới đây:
Tư vấn thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ…;
Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ thông báo thay đổi giấy phép kinh doanh;
Hỗ trợ doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;
Tư vấn các thủ tục sau khi thay đổi;
Tư vấn thường xuyên các hoạt động doanh nghiệp;
…
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Quy định về hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định pháp luật của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.
Xem thêm tại: Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo pháp luật 2025
Xem thêm tại: Top 7 văn phòng luật sư uy tín tại Đà Nẵng 2025