05 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CẦN PHẢI BIẾT
Luật Hôn nhân và Gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Cụ thể như các quan hệ về nhân thân và quan hệ về tài sản phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người thân thích khác. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân mà còn góp phần xây dựng hạnh phúc gia đình bền vững. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết 05 nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình bạn cần phải biết để có cái nhìn tổng quan về quyền, nghĩa vụ của mỗi thành viên trong gia đình.
-
Nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình là gì?
Nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo, có ý nghĩa xuyên suốt, quán triệt toàn bộ hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình.
Nội dung của các nguyên tắc cơ bản thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về việc điều chỉnh pháp luật đối với nhiệm vụ và chức năng của mỗi thành viên trong gia đình, các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chế độ hôn nhân và gia đình mới.

-
Những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình cần phải biết
Tại Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định 05 nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
-
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Hôn nhân tự nguyện, tiến hộ là hôn nhân phải được xây dựng dựa trên cơ sở tình yêu chân chính, tự nguyện giữa nam và nữ, không bị cưỡng ép và không bị những tính toán vật chất, địa vị xã hội chi phối. Đồng thời, vợ và chồng cũng được Nhà nước đảm bảo quyền được ly hôn nếu cuộc sống hôn nhân vợ chồng không còn hạnh phúc, không thể hàn gắn, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân một vợ một chồng. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng đảm bảo tình yêu giữa nam nữ trở nên bền vững, duy trì và củng cố hạnh phúc cho gia đình. Nguyên tắc này được kế thừa và phát triển trong Luật Hôn nhân và Gia đình qua các giai đoạn từ năm 1959 đến nay.
Vợ chồng bình đẳng ngang nhau là một trong những nguyên tắc cơ bản được xây dựng trên nguyên tắc nam nữ bình đẳng theo quy định của Hiến pháp. Nguyên tắc ngày được cụ thể hóa trong hầu hết các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như tại Điều 2, Điều 4, Điều 17 đến Điều 23.
-
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giao và người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ
Nguyên tắc này là sự cụ thể hóa Hiến pháp và các Công ước quốc tế về quyền tự do và bình đẳng của con người và công dân trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Đây không chỉ là nguyên tắc thể hiện pháp luật Việt Nam đã có những quy định thể hiện sự thích nghi trong quá trình hội nhập quốc tế và thực hiện sự cam kết của Nhà nước với công đồng quốc tế mà còn thể hiện quan điểm tôn trọng, bảo vệ quyền tự do, bình đẳng về hôn nhân của mọi người.

Theo quy định tại Điều 121 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
…
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế”.
-
Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con
Đây là một nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình được xác định theo tinh thần mới. Nếu như các đạo luật trước đó chỉ nhấn mạnh bảo vệ quyền lợi của các con, không bảo đảm quyền lợi của cha, mẹ, thì Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 một mặt bảo vệ quyền lợi của cha mẹ – các con, mặt khác giáo dục tinh thần trách nhiệm giữa họ với nhau: “Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội. Con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ” (Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000).

Trong một số gia đình, tình trạng con cái vô trách nhiệm đối với cha mẹ, cha mẹ bỏ mặc con không nơi nương tựa đã trở thành một thực trạng, là mối lo ngại của Nhà nước và xã hội. Vi vậy, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, một mặt khẳng định nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha mẹ – các con, mặt khác xác định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của các thành viên khác trong gia đình nhằm xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Chương V (từ Điều 68 đến Điều 87) quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ nhân thân, quyền và nghĩa vụ tài sản giữa cha mẹ – các con. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định: “Không được phân biệt đổi xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động… ” (Điều 69).
-
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình
Đây không chỉ là một trong các nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình mà còn là tư tưởng chỉ đạo, thể hiện sâu sắc trách nhiệm của Nhà nước, xã hội, gia đình đối với việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân, đặc biệt là việc bảo vệ các nhóm yếu thế trong xã hội.
* Đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật: Họ cần sự che chở, hỗ trợ để có thể thực hiện đầy đủ các quyền của mình một cách bình đẳng, từ quyền được sống trong môi trường gia đình yêu thương, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, đến các quyền nhân thân và tài sản khác.
* Đối với các bà mẹ: Vai trò của người mẹ trong việc sinh thành, nuôi dưỡng và giáo dục con cái là vô cùng lớn, tác động trực tiếp đến sự hình thành nhân cách của thế hệ tương lai và sự phát triển của đất nước. Vì vậy, việc Nhà nước và xã hội tạo điều kiện, giúp đỡ để họ hoàn thành tốt vai trò này là một sự đầu tư cho tương lai.
Nguyên tắc này là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt trong hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình, thể hiện truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam và góp phần củng cố nền tảng gia đình, tạo sự ổn định và phát triển bền vững cho toàn xã hội.
-
Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình
Song song với việc kế thừa, phát huy những giá trị truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình thì chúng ta cũng phải tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, việc tiếp thu phải có sự chọn lọc, không nên để ảnh hưởng tới truyền thống văn hóa, đạo đức của dân tộc ta về hôn nhân và gia đình.
Tại Điều 103 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã khẳng định: “Nhà nước có chỉnh sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội cùng tham gia vào việc giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam”
Hôn nhân và gia đình luôn là nền tảng vững chắc của xã hội, nơi nuôi dưỡng tình yêu, trách nhiệm và sự sẻ chia giữa các thành viên. Để xây dựng một cuộc sống gia đình hạnh phúc và bền vững, mỗi người cần hiểu rõ các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình. Trong đó, việc nắm vững 05 nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình chính là chìa khóa giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, đồng thời duy trì sự bình đẳng, tôn trọng và trách nhiệm trong quan hệ vợ chồng cũng như các mối quan hệ gia đình khác. Nếu bạn đang băn khoăn về các vấn đề pháp lý liên quan đến hôn nhân, ly hôn, quyền nuôi con hay chia tài sản, hãy liên hệ với Chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và chính xác nhất.
Ngoài ra, Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Luật Duy Ích cung cấp các dịch vụ liên quan hôn nhân & gia đình dưới đây:
- Tư vấn thủ tục kết hôn: Thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn, văn bản thỏa thuận tài sản chung và tài sản riêng trước hôn nhân,…
- Tư vấn về thủ tục ly hôn: thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn
- Tư vấn về thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài, kết hôn với người nước ngoài, kết hôn với Việt kiều
- Tư vấn về cách thức phân chia và giải quyết tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân khi ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hôn nhân và gia đình hiện hành
- Tư vấn về việc ly hôn ai được quyền nuôi con, ai được quyền nuôi con dưới 3 tuổi, quyền nuôi con, thăm con
- Tư vấn về quy định cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, số tiền cấp dưỡng nuôi con và thời hạn cấp dưỡng nuôi con
…
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “05 nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình cần phải biết” của Văn phòng luật sư Đà Nẵng – Công ty Luật Duy Ích. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.
Xem thêm tại: GIÀNH QUYỀN NUÔI CON SAU KHI LY HÔN TẠI ĐÀ NẴNG
(Link: https://vanphongluatsudanang.com/gianh-quyen-nuoi-con-sau-khi-ly-hon-tai-da-nang/)
Xem thêm tại: THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Link: https://vanphongluatsudanang.com/trinh-tu-thu-tuc-nhan-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai/)