THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH 2025

Thu hồi đất theo quy định 2025
Thu hồi đất theo quy định 2025

THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH 2025

Thu hồi đất và những chính sách liên quan đến vấn đề này vẫn luôn thu hút sự quan tâm từ mọi người. Vì vậy, qua bài viết này, Công ty Luật Duy Ích sẽ gửi đến quý độc giả những thông tin liên quan đến thu hồi đất theo quy định 2025.

1. Nhà nước thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất chính là quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu lại quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất , người đang sử dụng đất hoặc đất đang được Nhà nước giao quản lý theo quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024.

2. Thu hồi đất nhằm mục đích an ninh quốc phòng 

Căn cứ quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2024 nêu rõ các trường hợp nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng như sau:

  • Thu hồi đất làm trụ sở làm việc, nơi đóng quân hay căn cứ quân sự;
  • Thu hồi đất làm cảng, ga, công trình thông tin quân sự, an ninh hay công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về an ninh quốc phòng;
  • Thu hồi đất làm các công trình khoa học công nghệ, công nghiệp, văn hoá thể thao;
  • Thu hồi đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Thu hồi đất làm thao trường, trường bắn, bãi thử hoặc huỷ vũ khí;
  • Thu hồi đất làm cơ sở, trung tâm đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ; cơ sở an điều dưỡng, nghỉ dưỡng, phục hồi chức năng; cơ sở khám chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Thu hồi đất làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Thu hồi đất làm cơ sở giam giữ, tạm giam tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng hay khu lao động, hướng nghiệp, cải tạo, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên và học sinh do Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An quản lý.

An ninh quốc phòng là một lĩnh vực quan trọng đối với sự trị yên của quốc gia. Chính vì vậy, qua quy định trên cho thấy nhà nước luôn muốn đảm bảo những điều kiện tốt và phù hợp nhất dành cho an ninh quốc phòng.

Xem tại: NHÀ Ở XÃ HỘI – PHÁP LUẬT 2024 VỀ THUÊ MUA

3. Thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế – xã hội

Vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước có thể quyết định thu hồi đất trong trường hợp cần thiết cho việc thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội. Quyết định này nhằm:

– Nâng cao nguồn lực đất đai;

– Cải thiện hiệu quả sử dụng đất;

– Hiện đại hoá bước phát triển hạ tầng kinh tế xã hội;

– Thực hiện các chính sách an sinh xã hội;

– Bảo vệ môi trường và bảo tồn được các di sản văn hoá.

Việc nhà nước thu hồi đất này có thể xảy ra trong các trường hợp:

(1) Xây dựng các công trình giao thông, công trình đường thuỷ nội địa, hàng hải, hàng không, các tuyến cáp treo, nhà ga cáp treo, cảng cá, cảng cạn, công trình trực sở văn phòng, kinh doanh trong các công trình nêu trên, hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông và các kết cấu phục vụ giao thông vận tải;

(2) Xây dựng công trình thuỷ lợi kể cả hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi đó, công trình thuỷ lợi đầu mối và các công trình khác thuộc phạm vi công trình đầu mối này như nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng;

(3) Xây dựng công trình cấp thoát nước, công trình xử lý kể cả các công trình liên quan đến công trình cấp thoát nước như nhà làm việc, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng;

(4) Xây dựng công trình xử lý chất thải kể cả các công trình có liên quan như nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng;

(5) Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, công trình phụ trợ, hệ thống đường dây truyền tải điện và trạm biến áp, các công trình liên quan thuộc phạm vi;

(6) Xây dựng công trình dầu khí, công trình phục vụ khai thác xử lý, hành lang bảo vệ an toàn công trình, nhà máy lọc hoá dầu, chế biến khí, sản xuất nhiên liệu sinh học;

(7) Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;

(8) Xây dựng chợ đầu mối, chợ dân sinh;

(9) Xây dựng các công trình tín ngưỡng;

(10) Xây dựng công trình tôn giáo;

(11) Xây dựng khu giải trí, vui chơi công cộng, sinh hoạt cộng đồng;

(12) Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức được nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động;

(13) Xây dựng trụ sở, văn phòng đại diện của đơn vị sự nghiệp công lập;

(14) Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;

(15) Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;

(16) Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;

(17) Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;

(18) Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;

(19) Xây dựng cơ sở ngoại giao;

(20) Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động thực vật;

(21) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, dự án tái định cư;

(22)  Thực hiện dự án khu, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế;

(23) Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng dùng chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông, lâm, thủy, hải sản phục vụ trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền;

(24) Thực hiện hoạt động lấn biển;

(25) Hoạt động khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

(26) Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển;

(27) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn;

(28) Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ, cơ sở lưu giữ tro cốt;

(29) Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số;

(30) Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm;

(31) Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;

(32) Quốc hội sẽ sửa đổi bổ sung theo trình tự thủ tục rút gọn với trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp nêu trên.

Thu hồi đất
Thu hồi đất

Ngoài những quy định tại Điều 78 và Điều 79 nêu trên, Luật Đất đai 2024 quy định việc thu hồi đất đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp theo Điều 80 Luật này:

  • Dự án nằm trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã qua phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
  • Dự án có quyết định đầu tư theo quy định về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định theo phương thức đối tác công tư;
  • Dự án có quyết định chấp thuận của chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trường đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
  • Có các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Nếu là dự án có phân kỳ tiến độ sử dụng đất đối với quy định tại khoản 1 Điều này thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đầu tư. Và việc này được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án.

Điều kiện để thực hiện việc thu hồi đất theo các quy định nêu trên là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí lại định cư theo quy định.

Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 nêu trên phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không phải nhằm mục đích tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định.

4. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 như sau:

– Thu hồi đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng sử dụng đất không đúng mục đích. Và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

– Người sử dụng đất huỷ hoại đất mặc dù đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

– Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được giao, cho thuê đất nhưng người đó không được quyền chuyển nhượng, tặng cho.

– Đất được giao quản lý nhưng để bị lấn chiếm đất.

Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Đất trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản không được sử dụng liên tục trong vòng 12 tháng, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng liên tục trong vòng 18 tháng, đất trồng rừng không được sử dụng liên tục trong vòng 24 tháng. Và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng liên tục trong vòng 12 tháng kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư 24 tháng.

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn.

Nếu hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Cách tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án như sau:

  • Tiền bổ sung = Diện tích đất được gia hạn sử dụng x Giá đất (trong bảng giá tại thời điểm ban hành quyết định gia hạn sử dụng) x 2% x Thời gian gia hạn / 12).
  • Nếu thời gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày sẽ không tính khoản tiền bổ sung với số ngày này.
  • Và không áp dụng quy định khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng như quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với khoản tiền nộp bổ sung nêu trên.

– Các trường hợp quy định tại các khoản 6,7,8 Điều này không áp dụng với trường hợp bất khả kháng.

Tham khảo thêm: Dự án bất động sản – Các biện pháp đảm bảo quyền lợi của khách hàng mua nhà hình thành trong tương lai 2024

5. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng

Căn cứ theo Điều 82 Luật Đất đai 2024, việc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định, tự nguyện trả đất, có nguy cơ đe doạ tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng được thực hiện trong các trường hợp:

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động;
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
  • Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư;
  • Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng.

– Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

– Thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng:

  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng người; đất khác trong khu vực này không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng thiên tai khác đe dọa tính mạng người; đất khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

Thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế; người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế.

Thu hồi đất giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương.

 

 

 

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại