Tạm giam người là gì? Thời hạn tạm giam người là bao lâu?

Tạm giam người là gì? Thời hạn tạm giam người là bao lâu?

Trong quá trình điều tra vụ án, tạm giam người là một trong các biện pháp ngăn chặn tội phạm quan trọng. Vậy cơ quan nào có thẩm quyền tạm giam ra quyết định tạm giam? Thời gian tạm giam người được quy định như thế nào? Cùng tham khảo quy định về tạm giam qua bài viết dưới đây của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng.

Thời hạn tạm giam người là bao lâu?
Tạm giam là gì?

1. Tạm giam người là gì?

Tạm giam người là biện pháp ngăn chặn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Khi áp dụng biện pháp này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, có nguy cơ tiếp tục phạm tội, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử…Theo đó, người bị tạm giam bị hạn chế một số quyền công dân như quyền tự do đi lại, cư trú, thân thể…Cơ quan có thẩm quyền có quyết định tạm giam người để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

Thời hạn tạm giam người là bao lâu?
Quy định pháp luật về tạm giam

2. Quy định pháp luật về tạm giam người

Theo điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về tạm giam người như sau:

2.1 Những trường hợp bị tạm giam người

– Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

– Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

– Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Theo quy định trên, bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng sẽ áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam, không xét đến các căn cứ làm tăng độ nguy hiểm của người phạm tội. Đối với bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam khi Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ đến 2 năm và có các căn cứ xác định người phạm tội thuộc các trường hợp cụ thể như trên.

2.2 Những trường hợp không được tạm giam người 

Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

– Tiếp tục phạm tội;

– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

– Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Quy định này nhằm bảo vệ phụ nữ, người già yếu, người bị bệnh nặng không có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng không bị tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác phù hợp, trừ các trường hợp theo quy định của pháp luật.

Thời hạn tạm giam người là bao lâu?
Thời hạn tạm giam người là bao lâu?

3. Thời gian tạm giam người là bao lâu?

Thời hạn tạm giam bị can để điều tra theo Bộ luật Tố tụng hình sự được quy định cụ thể như sau:

– Tội phạm ít nghiêm trọng: không quá 02 tháng

– Tội phạm nghiêm trọng: không quá 03 tháng

– Tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không quá 04 tháng

Trước khi hết thời hạn giam chậm nhất là 10 ngày, Cơ quan điều tra được gia hạn tạm giam và có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Trong trường hợp vụ án đang giải quyết có nhiều tính tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam trong thời gian như sau:

– Tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng

– Tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng

– Tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Trường hợp cần thiết và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.

– Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì thời hạn tạm giam người được gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì tạm giam người cho đến khi kết thúc việc điều tra.

Như vậy, thời hạn tạm giam người tối đa đối với tội phạm không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia, cụ thể:

Tội phạm ít nghiêm trọng: không quá 03 tháng

– Tội phạm nghiêm trọng: không quá 05 tháng

– Tội phạm rất nghiêm trọng: không quá 07 tháng

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra

Ngoài ra, trong thời hạn tạm giam người, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Khi đã hết thời hạn tạm giam người thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Thời hạn tạm giam người là bao lâu?

4. Luật sư tư vấn Hình sự

  • Tư vấn và soạn thảo đơn từ trong tố tụng hình sự
  • Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho khách hàng
  • Hướng dẫn người bị hại viết đơn trình bày rõ hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo
  • Hỗ trợ khách hàng phân tích, đánh giá và tìm kiếm chứng cứ ngoại phạm hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự

Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn tạm giam người của Văn phòng Luật sư Đà Nẵng. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 091 298 7103.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Văn phòng Luật sư Đà Nẵng 

 

 

Công ty luật Duy Ích

Công ty Luật Duy Ích với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp, đại diện và tham gia giải quyết các tranh chấp liên quan trong các lĩnh vực như đất đai, lao động…

nhắn tin facebook
nhắn tin facebook
icon zalo
icon zalo
icon zalo
nhắn tin facebook
0912 987 103 gọi điện thoại